Dùng đúng liều lượng, nồng độ
Dùng thuốc đúng cách (theo Pháp lệnh bảo vệ thực vật)
- Phải nắm vững phương pháp sử dụng công cụ và máy phun thuốc:
Các công cụ, máy phun thuốc và các dụng cụ dùng pha chế, đong, đo thuốc phải luôn trong tình trạng sẵn sàng làm việc. Sau mỗi lần phun phải khắc phục ngay những sai lệch kỹ thuật, sửa chữa ngay những hư hỏng đã phát hiện và lau chùi bảo quản máy phun thuốc.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng phun thuốc bằng cách đảm bảo đúng chế độ áp suất làm việc của dung dịch (đối với bơm người mang) và đúng số vòng quay của quạt gió (đối với bơm động cơ). Thông qua kiểm tra bằng mắt thường kích thước hạt thuốc và tốc độ bay của hạt thuốc ra khỏi vòi phun.
Thực hiện đúng phương pháp phun thuốc trên đồng: quá trình phun thuốc được thực hiện theo chiều ngược hướng gió, nhưng người tham gia phải đứng ở đầu gió, tránh không cho thuốc phun ra bị gió thổi bay vào người; vỏ chứa thuốc không được vứt bừa bãi mà phải được thu gom vào đúng nơi qui định; không vệ sinh bình phun và các dụng cụ ở nơi đầu nguồn nước...
5.4. MÁY BƠM NƯỚC
Trong sản xuất nông nghiệp, máy bơm nước được sử dụng phổ biến để phục vụ tưới, tiêu nước. Công nghệ sản xuất máy bơm hiện nay đã tạo ra được nhiều loại bơm có nguyên tắc làm việc khác nhau. Tuy nhiên, phổ biến hơn cả là các loại bơm pít-tông và bơm ly tâm.
5.4.1. Máy bơm kiểu Pít-tông
Có thể bạn quan tâm!
- Sống Tàu; 2 - Ống Dẫn Hạt; 3 – Vòng Nối; 4 - Tấm Dẫn Hạt
- Rèm Che Ở Thùng Mạ; 2 - Hàng Lông; 3 - Tấm Vuốt Mạ; 4 - Răng Chải;
- Thùng Đựng Phân; 2 - Que Báo Mức Phân; 3 - Que Khuấy; 4 - Cánh Dẫn;
- Máy nông nghiệp - 12
- Máy nông nghiệp - 13
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
a. Bơm pít-tông tác dụng một chiều
Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm pít-tông tác dụng một chiều như trên hình 5.15:
4
q
q
max
q
tb
3 2
π
2π φ
1
Hình 5.15: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm pít-tông tác dụng một chiều
1 - pít-tông; 2 - xi-lanh; 3 - van hút; 4 - van đẩy
A - buồng áp thấp; B - buồng trung gian; C - buồng cao áp
Khi cơ cấu biên - tay quay hoạt động, pít-tông chuyển dịch từ trái qua phải, thể tích buồng trung gian B tăng làm áp suất trong đó giảm tạo ra lực hút. Dưới tác dụng của lực hút đó van 3 mở, nước được hút vào trong xi-lanh. Khi pít-tông dịch chuyển từ phải qua trái van 3 đóng lại, đồng thời dưới áp lực của nước van 4 mở ra cho nước đi qua đến ống đẩy. Sau đó pít-tông lai chuyển dịch
từ phải qua trái, qua trình lại diễn ra tương tự. Cứ như vậy nước được đưa từ dưới lên trên, tạo ra sự làm việc của bơm.
b. Bơm pít-tông tác dụng hai chiều
Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm pít-tông tác dụng một chiều như trên hình 5.16:
4
4*
q
tb
3
2 1
0
π
2π φ
3*
q
q
max
Hình 5.16: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm pít-tông tác dụng một chiều
1 - pít-tông; 2 - xi-lanh; 3 - van hút; 4 - van đẩy
A - buồng áp thấp; B - buồng trung gian; C - buồng cao áp
Khi pít-tông đi từ trái qua phải, van 3 và van 4* mở, van 4 và van 3* đóng, nước từ khoang A qua cửa nạp 3 vào khoang xi-lanh bên trái B1, đồng thời nước từ khoang xi-lanh bên phải B2 qua van 4* đến cửa ra.
Khi pít-tông chuyển dịch từ phải qua trái, van 4 và van 3* mở, van 3 và van 4* đóng nước từ khoang A qua cửa nạp 3* vào khoang xi-lanh bên phải B2, đồng thời nước từ khoang xi-lanh bên trái B1 qua van 4 đến cửa ra.
Như vậy, khi pít-tông chuyển động từ phải qua trái và khi pít-tông chuyển động từ trái qua phải nước đều được đẩy lên cửa ra, do đó được goi là bơm tác động hai chiều. Bơm tác động hai chiều cho ta lưu lượng lớn và ổn định hơn bơm tác động một chiều.
5.4.2. Máy bơm kiểu ly tâm
a. Bơm ly tâm tiếp tuyến
Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm ly tâm tiếp tuyến như trên hình 5.17:
Bộ phận làm việc là bánh công tác 2, bao gồm các cánh nằm kẹp giữa hai đĩa lắp cứng trên trục quay và được đặt trong buồng xoắn của thân 3. Thân 3 có cửa nạp nối với ống hút 4 và cửa ra nôi với ống đẩy 8. Đầu dưới của ống hút có van 1 chiều 5 và lưới chắn rác 6. Phía trên thân bơm có vòi mồi nước 1. Khe hở giữa bánh công tác và thân bơm được làm kín sát, không cho nước và không khí lọt qua.
Trước khi làm việc bánh công tác phải ngập trong nước, nếu không phải mồi nước qua vòi 1 hoặc qua ống đẩy 8. Khi làm việc, bánh công tác quay kéo theo nước quay. Dưới tác dụng của lực ly tâm, nước văng ra cửa 7 với tốc độ cao. Cửa 7 có hình phễu, tại đây, động năng của các phần tử nước sẽ tạo lên lực đẩy đưa nước theo ống 8 lên cao. Đồng thời với quá trình đẩy, vùng tâm bánh công tác phát sinh chân không, làm cho nước được hút qua lưới chắn rác qua van 1 chiều và theo ống hút vào thân bơm. Quá trình hút và đẩy diễn ra đồng thời và liên tục tạo ra dòng chảy từ dưới lên trên.
Hình 5.17: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm ly tâm tiếp tuyến 1 - vòi mồi nước;
2 - bánh công tác; 3 - thân bơm;
4 - ống hút;
5 - van một chiều; 6 - lưới;
7 - cửa ra; 8 - ống đẩy
Bơm ly tâm tiếp tuyến có khả năng đưa nước lên độ cao lớn nhưng lưu lượng nhỏ.
b. Bơm ly tâm hướng trục
Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm ly tâm hướng trục như trên hình 5.18:
Bộ phận làm việc là bánh công tác 2, lắp trên trục 5 và nằm trong ống trụ. Bánh công tác có một số cánh xoắn. Khi làm việc, bánh công tác được đặt trong nước, động cơ kéo bánh công tác quay, cánh xoắn đẩy nước lên theo
6
5
4
3
2
1
chiều dọc trục. Các cánh nắn dòng 3 có tác dụng giảm độ xoáy của nước, làm cho dòng chảy thẳng hơn, nhờ đó giảm được tổn thất áp suất và tăng lưu lượng bơm. Đồng thời với việc đẩy nước lên, buồng làm việc của bánh công tác phát sinh chân không, nước sẽ được hút từ ngoài vào buồng qua lưới chắn rác 1. Quá trình hút và đẩy diễn ra đồng thời và liên tục tạo ra dòng chảy từ dưới lên trên.
Khe hở giữa vành ngoài của bánh công tác với mặt trụ trong của buồng làm việc phải nhỏ để đảm bảo lưu lượng và chiều cao đẩy cần thiết. Vì bánh công tác luôn ngập trong nguồn nước nên bơm ty tâm hướng
trục không phải mồi khi vận hành.
Bơm ly tâm hướng trục có khả năng cho lưu lượng lớn nhưng độ cao đưa nước lên không lớn.
Hình 5.18: Sơ đồ nguyên lý làm việc của bơm ly tâm hướng trục 1 - lưới; 2 - bánh công tác;
3 - cánh nắn; 4 - ống đẩy (thân bơm); 5 - trục; 6 - pu-li
5.5. MÁY PHÁT THỰC BÌ
5.5.1. Nhiệm vụ và phân loại
* Nhiệm vụ:
Máy phát có nhiệm vụ cắt lớp thực bì tạo môi trường thuận lợi cho cây trồng phát triển hoặc để khai hoang đất.
* Phân loại:
- Theo nguồn động lực di chuyển máy, ta có:
+ Máy phát thực bì cầm tay
+ Máy phát thực bì lắp trên máy kéo
+ Máy phát thực bì tự hành
- Theo chuyển động của bộ phận làm việc, ta có:
+ Máy phát thực bì có bộ phận làm việc chuyển động quay
+ Máy phát thực bì có bộ phận làm việc chuyển động quay.
5.5.2. Cấu tạo và nguyên tắc làm việc của máy phát thực bì loại cầm tay
a. Cấu tạo
Máy phực bì loại cầm tay có cấu tạo như hình 5.19, gồm các bộ phận chính:
Hình 5.19: Máy phát thực bì loại cầm tay
1 - Động cơ; 2 - Côn; 3 - Tay cầm điều khiển; 4 - Trục truyền; 5 - Hộp giảm tốc; 6 - Lưỡi cắt
- Động cơ: là loại động cơ xăng 2 kỳ
- Côn: là côn ly tâm
- Trục truyền: là một trục sắt dài, được đặt trong một ống dài và cứng.
- Hộp giảm tốc: là hộp giảm tốc kiểu bánh răng côn. Hai trục của hộp giảm tốc được bố trí lệch nhau một góc sao cho khi máy đeo lên người thì lưỡi phát có hướng song song với mặt đất.
- Lưỡi cắt: là bộ phận làm việc của máy, gồm nhiều loại:
+ Lưỡi phát dạng bản
+ Lưỡi phát 4 cánh
+ Lưỡi phát dạng răng cưa
+ Lưỡi phát dạng dây
b. Nguyên tắc làm việc
Khi làm việc, động cơ hoạt động, chuyển động quay của trục khửu động cơ được truyền qua côn, trục truyền, rồi đến hộp giảm tốc. Lưỡi phát được lắp trên trục ra (trục bị động) của hộp giảm tốc nên sẽ quay và thực hiện cắt thực bì.
5.5.3. Một số lưu ý khi sử dụng máy phát thực bì loại người mang
- Làm tốt công tác chuẩn bị hiện trường làm việc: trước khi phát phải đi kiểm tra nhằm phát hiện và loại bỏ hoặc đánh dấu các vật cản bất ngờ như đá, mô đất, gốc cây….
- Trước khi khởi động máy phải kiểm tra kỹ lưỡng tình trạng kỹ thuật của máy, đặc biệt phải siết chặt ốc giữ lưỡi phát (lưu ý, đây là ốc ren trái).
- Khi cho máy phát làm việc, tuyệt đối không cho người đi phía trước và ngang với lưỡi phát.
- Trong quá trình làm việc, người sử dụng phải chú ý quan sát, phát hiện những vật cản bất ngờ để tránh, đồng thời không cho máy làm tổn thương cây trồng, không cho lưỡi phát sát mặt đất và không phát những loại thực bì có thân quá cứng.
Câu hỏi ôn tập:
1. Cho biết các hình thức bón phân và yêu cầu kỹ thuật đối với máy bón phân.
2. Trình bày và cấu tạo và hoạt động của máy trộn phân hữu cơ.
3. Trình bày và cấu tạo và hoạt động của máy tung phân hữu cơ.
4. Trình bày và cấu tạo và hoạt động của bộ phận bón phân vô cơ loại trục tung.
4. Trình bày và cấu tạo và hoạt động của bộ phận bón phân vô cơ loại đĩa đĩa tung.
6. Trình bày và cấu tạo và hoạt động của máy xới.
7. Trình bày sơ đồ cấu tạo của máy phun thuốc theo nguyên tắc áp suất. Cấu tạo hoạt động của bộ phận tạo áp kiểu pít-tông và kiểu màng.
8. Trình bày sơ đồ cấu tạo và hoạt động của máy phun thuốc theo nguyên tắc thổi.
9. Cho biết những lưu ý trong quá trình sử dụng máy phun thuốc trừ sâu.
10. Trình bày cấu tạo và hoạt động của máy bơm nước pít-tông.
11. Trình bày cấu tạo và hoạt động của máy bơm nước ly tâm kiểu tiếp tuyến.
12. Trình bày cấu tạo và hoạt động của máy bơm nước ly tâm kiểu hướng trục.
CHƯƠNG VI: MÁY THU HOẠCH NÔNG NGHIỆP
6.1. MÁY GẶT LÚA
6.1.1. Yêu cầu đối với máy thu hoạch
- Bộ phận cắt phải đảm bảo cắt không sót cây, không gây hao phí hạt (như cắt vào bông lúa, rơi vãi bông lúa hoặc làm rụng hạt), tổng hao phí không được vượt quá 2%.
- Có khả năng thay đổi chiều cao cắt dễ dàng.
- Guồng gặt có thể điều chỉnh được vị trí và tốc độ quay một cách dễ dàng
- Ở máy gặt bó, kích thước của bó lúa phải theo một quy cách nhất định.
Lúa hất xuống ruộng phải tập trung lại thành từng đống.
- Ở máy gặt hàng lúa phải được xếp thành dải liên tục, bông lúa không tiếp xúc với đất.
- Các bộ phận làm việc vững chắc, an toàn. Trang bị của máy tiện lợi cho người sử dụng.
6.1.2. Phân loại máy gặt
Máy gặt được phân loại theo hai cách:
* Theo nhiệm vụ hoàn thành công việc và phương pháp thu hoạch gồm có:
- Máy gặt người cào đống
- Máy gặt tự cào đống
- Máy gặt bó
- Máy gặt xếp dải
* Theo phương pháp liên kết với máy kéo gồm có:
- Máy gặt loại treo
- Máy gặt loại móc
6.1.3. Cấu tạo chung và nguyên tắc làm việc
Sơ đồ cấu tạo chung của máy gặt lúa có dạng sau:
Hình 6.1: Sơ đồ cấu tạo chung của máy gặt
1 - bộ phận cắt; 2 - guồng gặt; 3 - băng truyền lúa; 4 - thanh cân bằng; 5 - thanh giằng;
6 - hộp biến tốc; 7 - giá đỡ; 8 - hộp biến tốc của giá đỡ; 9 - bảng hứng; 10 - kích đỡ; 11 - trục truyền dẫn;
12 - thanh nâng
Về cấu tạo, máy gặt bao gồm các bộ phận chính là: guồng gặt, bộ phận cắt, bộ phận chuyển lúa, các bộ phận phụ trợ khác. Các bộ phận đó được lắp ghép với nhau trên khung máy và chuyển động trên các bánh của máy. Khi liên kết với máy kéo, máy gặt được bố trí lệch sơ với máy kéo để máy kéo không đi đè lên lúa trong quá trình gặt. Do máy gặt lắp lệch so với máy kéo nên trong quá trình chuyển động máy gặt bị mất cân bằng, để khắc phục người ta có bố trí bộ phận cân bằng.
Nguyên tắc hoạt động: Máy kéo kéo máy gặt chuyển động tiến vào ruộng lúa, bộ phận rẽ gạt lúa để máy gặt lúa được gọn gàng, không rơi vãi. Guồng gạt quay, cánh gạt sẽ gạt lúa cung cấp cho bộ phận cắt, bộ phận cắt thực hiện việc cắt lúa. Guồng gạt tiếp tục quay, cánh gạt gạt lúa đổ lên băng truyền lúa. Đồng thời lúc này cánh gạt tiếp theo của guồng sẽ gạt lúa đứng vào cho bộ phận cắt. Quá trình đó diễn ra liên tục cho đến khi bảng hứng đầy lúa, máy kéo dừng lại, đổ lúa rồi lại tiếp tục một tuần tự như trên.
6.1.4. Các bộ phận chính của máy gặt
a. Guồng gạt lúa
Nhiệm vụ của guồng là gạt lúa vào cho bộ phận cắt, giữ lúa để dao cắt và hất lúa đã cắt lên bộ phận chuyển lúa.
Để thực hiện được các nhiệm vụ trên, guồng gặt có các cấu trúc như sau:
- Guồng gặt thông thường (hình 6.2):
Các cánh gạt lắp cố định trên các tia guồng gạt không thay đổi độ nghiêng. Loại guồng gặt này thường lắp trên các máy để thu hoạch lúa có cây đứng hoặc có độ nghiêng cây không đáng kể.
Hình 6.2: Guồng gặt thông thường
- Guồng gặt sai tâm ( hình 6.3):
Guồng gặt sai tâm khác với guồng gặt thông thường ở chỗ có thể thay đổi được độ nghiêng của cánh gạt so với phương thẳng đứng, đồng thời ở mọi vị trí các cánh gạt luôn song song với nhau phụ thuộc vào trạng thái của cây lúa. Cấu trúc như thế sẽ thuận lợi khi gặt lúa đổ. Để thực hiện đặc điểm kể trên, guồng gặt sai tâm có thêm một khung phụ đặt lệch tâm so với trục guồng gặt một đoạn đúng bằng độ dài tay quay liên kết khung chính với khung phụ. Cấu trúc này tạo thành cơ cấu hình bình hành (hai cặp cạnh song song là tia khung
chính - tia khung phụ và tay quay nối khung chính với khung phụ - khoảng lệch tâm giữa hai khung.
Đối với khung phụ, tay quay lắp tự do nhưng lại liên kết cứng với trục của cánh gạt. Với cấu trúc như thế khi xô lệch cơ cấu hình bình hành sẽ làm cho toàn bộ các cánh gạt xoay đi một góc nào đó. Vị trí đó sẽ không đổi trong quá trình nếu ta giữ cố định vị trí khung con lăn đỡ khung phụ.
- Guồng gặt có cấu tạo đặc biệt
Tuỳ theo yêu cầu công việc, đòi hỏi phải tạo nên một kiểu guồng gặt đặc biệt có góc nghiêng của cánh gạt tuân
theo một qui định đã định trước. Về cấu tạo bên ngoài cũng gần giống như guồng gặt thông thường, nhưng ở một phía của guồng gặt được trang bị một đường lăn cố định. Con lăn trên tay quay của thanh lắp cánh gạt chuyển động trên đường lăn đó. Như vậy, ở vị trí khác nhau cánh gạt có độ nghiêng khác nhau.
Hình 6.3: Guồng gặt sai tâm 1 - khung chính; 2 - thanh lắp cánh gạt (tia guồng); 3 - khung phụ; 4 - con lăn đỡ khung phụ
b. Bộ phận cắt
Có nhiều kiểu bộ phận cắt khác nhau, tuy nhiên hiện nay người ta thường sử dụng một số kiểu sau đây:
Bộ phận cắt kiểu hai dao chuyển động tịnh tiến khứ hồi: Bộ phận cắt kiểu này có hai loại: loại một dao chuyển động - một dao cố định và loại hai dao chuyển động ngược chiều nhau. Trên dao của bộ phận cắt kiểu này có các răng cắt có dạng tam giác cân, các răng được mài sắc ở hai cạnh (hình 6.4).
Nguyên lý cắt của bộ phận cắt kiểu này rất đơn giản: Khi lúa
được cánh gặt gạt vào khe hở giữa hai dao, hai dao sẽ cắt lúa theo nguyên lý tông-đơ.
Hình 6.4: Bộ phận cắt kiểu hai dao
chuyển động tịnh tiến khứ hồi
Bộ phận cắt có dao chuyển động về một phía (kiểu xích – dao): Các lưỡi cắt được lắp trên xích ống bạc con lăn. Khi làm việc, nhánh lắp dao trên và nhánh lắp dao dưới chuyển động ngược chiều nhau thực hiện việc cắt lúa (tương tự bộ phận cắt kiểu hai dao).