2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triên nguồn nhân lực quản lý tài nguyên, môi trường biển
Phát triển NNL quản lý TNMT biển chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó có nhân tố bên trong (Nhân tố chủ quan), nhân tố bên ngoài tổ chức (Nhân tố khách quan). Có thể khái quát các nhân tố cơ bản sau ảnh hưởng đến phát triển NNL quản lý TNMT biển.
2.4.1. Những nhân tố bên ngoài
Nhân tố bên ngoài tác động đến phát triển NNL quản lý TNMT biển là những nhân tố ngoài phạm vi kiểm soát và điều chỉnh của tổ chức. Bao gồm các nhân tố sau:
2.4.1.1. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là quá trình các tổ chức và các quốc gia trên thế giới tăng cường hợp tác, gắn kết với nhau trên cơ sở chia sẻ các nguồn lực,
các lợi ích nhằm thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức, quốc gia có liên quan. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tác động đến phát triển NNL nói chung, NNL quản lý TNMT biển nói riêng, thông qua các hoạt động hợp tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu nghiên cứu vào sản xuất. Nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho các nước chậm phát triển hợp tác, đặc biệt là hợp tác trong lĩnh vực đào tạo, phát triển NNL và học hỏi kinh nghiệm, của những nước phát triển. Điều này tất yếu tác động tích cực đến sự phát triển NNL quản lý TNMT biển. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế dẫn đến cạnh tranh trong các lĩnh vực trên phạm vi toàn cầu ngày càng gay gắt, trong đó có lĩnh vực quản lý TNMT biển, sự phát triển NNL quản lý TNMT biển ở các quốc gia trên thế giới cũng ảnh hưởng đến phát triển NNL của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia trong cùng khu vực và lân cận, bởi nhân tố này đã tạo điều kiện cho các quốc gia, kết hợp tốt nhất sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế, phát huy nội lực và mọi tiềm năng sáng tạo; đồng thời, tranh thủ được tối đa các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho phát triển.
Xu thế hội nhập quốc tế có tác động nhiều mặt và đặt ra những yêu cầu mới đối với việc phát triển NNL ở mỗi quốc gia, dẫn đến một cuộc cách mạng về giáo dục, đào tạo bên cạnh đó cũng tác động đến cung cầu và dịch chuyển LĐ nói chung trong đó có LĐ lĩnh vực biển, đảo nói riêng. Nên nếu lĩnh vực nào có điều kiện làm việc thuận lợi, thu nhập cao, đảm bảo đời sống sẽ thu hút được ngày càng đông đảo NNL chất lượng cao và ngược lại. Mặt khác, trong điều kiện hội nhập quốc tế để NNL có được việc làm ổn định và thu nhập cao, giữ được việc làm đòi hỏi NNL phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp, điều này ảnh hưởng tích cực tới phát triển NNL quản lý TNMT biển.
Có thể bạn quan tâm!
- Vai Trò Của Nguồn Nhân Lực Quản Lý Tài Nguyên , Môi Trường Biển
- Hoạt Động Phát Triển Nguồn Nhân Lực Quản Lý Tài Nguyên , Môi Trường Biển
- Tiêu Chí Đánh Giá Phát Triển Nguồn Nhân Lực Quản Lý Tài Nguyên , Môi Trường Biển
- Thực Trạng Phát Triển Nguồn Nhân Lực Quản Lý Tài Nguyên , Môi Trường Biển Hàn Quốc
- Công Tác Tuyển Dụng, Thu Hút Nguồn Nhân Lực Quản Lý Tài Nguyên , Môi Trường Biển Hàn Quốc
- Đánh Giá Về Môi Trường Làm Việc Nnl Của Tổ Chức
Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.
2.4.1.2. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển NNL nói chung, NNL quản lý TNMT biển nói riêng, nhất là ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng NNL quản lý TNMT biển. Bởi kinh tế phát triển, ổn định, nhu cầu NNL của xã hội nói chung và của các tổ chức thuộc lĩnh vực TNMT biển nói riêng sẽ tăng, khi đó tác động mạnh đến phát triển NNL cả về số lượng, chất lượng.
Đặc biệt khi KTXH phát triển, nhà nước sẽ có nhiều nguồn thu, có điều kiện đầu tư phát triển các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý TNMT biển, khi lĩnh vực quản lý TNMT biển phát triển, các tổ chức, doanh nghiệp có nhiều nguồn lực đầu tư cho sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường. Ngược lại suy thoái kinh tế thì các tổ chức, doanh nghiệp có xu hướng thu hẹp phạm vi hoạt động kinh doanh, cắt giảm chi phí xử lý chất thải ra môi trường, cắt giảm các chi phí đầu tư cho máy móc, công nghệ, cắt giảm lao động, điều này ảnh hưởng đến phát triển NNL quản lý TNMT nói chung, TNMT biển nói riêng.
2.4.1.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước
Chính sách, pháp luật (CSPL) của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới phát triển NNL nói chung, NNL quản lý TNMT biển nói riêng, nếu CSPL đầy đủ, đồng bộ, việc thực thi chính sách, pháp luật nghiêm sẽ tạo môi trường, điều kiện để phát triển NNL.
Hiện tại ở Việt Nam, lĩnh vực quản lý TNMT biển đang được Đảng, Nhà nước quan tâm, các CSPL đang từng bước được xây dựng, bổ sung. Nên có ảnh hưởng trực tiếp, tích cực đến phát triển NNL quản lý TNMT biển. Mặt khác CSPL của Nhà nước đối với NNL, như tiền lương, tiền thưởng, chính sách, chế độ về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, về đào tạo, bồi dưỡng hoặc một số chính sách hạn chế các yếu tố tác động bất lợi đối với phát triển NNL… đều tác động trực tiếp đến phát triển NNL. Cùng với việc ban hành chính sách, pháp luật, Nhà nước còn thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện CSPL, xử lý nghiêm những vi phạm CSPL luật điều này ảnh hưởng trực tiếp, tích cực đến phát triển NNL.
Như vậy, nếu hệ thống CSPL đồng bộ, đầy đủ và khách quan, thực thi pháp luật nghiêm tất yếu tác động tích cực, mạnh mẽ tới phát triển NNL quản lý TNMT biển và hải đảo. Ngược lại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển NNL, làm ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển KTXH.
2.4.1.4. Trình độ phát triển của y tế, giáo dục đào tạo
Y tế phát triển góp phần vào chăm sóc sức khỏe, hạn chế bệnh tật cho nhân dân nói chung cho NNL quản lý TNMT biển nói riêng. Do vậy, trình độ phát triển y tế có tác động tích cực đến nâng cao thể lực, sức khỏe NNL. Ngược lại, nếu y tế không phát triển tình trạng bệnh tật sẽ tăng, ảnh hưởng rất lớn đến phát triển NNL quản lý TNMT biển.
Giáo dục đào tạo là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến phát triển NNL, không chỉ về trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp NNL, mà còn ảnh hưởng mạnh mẽ đến sức khỏe, tuổi thọ, đến ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong LĐ công nghiệp của NNL. Bởi khi giáo dục, đào tạo phát triển, thì trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp NNL sẽ được nâng lên, khi trình độ NNL được nâng lên, thì ý thức tổ chức kỷ luật LĐ, tác phong làm việc công nghiệp của NNL cũng được cải thiện, điều này góp phần làm tăng hiệu quả sản suất kinh doanh. Mặt khác, khi chất lượng NNL tăng họ có kiến thức, kỹ năng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của mình. Do vậy thể lực, tuổi thọ của NNL cũng tăng, điều này cũng tác động đến phát triển NNL cả về số lượng và chất lượng.
2.4.1.5. Sự phát triển khoa học công nghệ
Ngày nay trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, phát triển KHCN quyết định đến nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh, đương nhiên khi đầu tư phát triển KHCN, tất yếu xuất hiện những ngành nghề mới, các loại sản phẩm mới, điều này đòi hỏi khách quan NNL phải được trang bị và tự
trang bị những kiến thức và kỹ năng mới, để đáp ứng được yêu cầu công việc. Mặt khác khi KHCN phát triển cũng tạo môi trường, điều kiện để NNL nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp. Do vậy, phát triển KHCN tất yếu tác động trực tiếp đến phát triển NNL về số lượng, chất lượng, về cơ cấu để đáp ứng yêu cầu của công việc và thích ứng với mọi sự phát triển của KHCN.
Trong lĩnh vực quản lý TNMT biển, trước sự phát triển ngày càng nhanh của khoa học kỹ thuật, công nghệ, đòi hỏi cần có chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ quản lý TNMT biển, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, để ứng dụng được thành tựu KHCN tiên tiến vào quản lý TNMT biển đòi hỏi phải có NNL chất lượng cao đáp ứng yêu cầu. Mặt khác chính sự phát triển KHCN cũng tạo môi trường, điều kiện để phát triển NNL.
2.4.1.6. Xu hướng vận động và phát triển của thị trường lao động
Trong kinh tế thị trường, thị trường LĐ thường tạo ra sức ép về các hoạt động liên quan đến thu hút, tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ NNL. Thị trường LĐ phát triển, người lao động muốn có được việc làm, đòi hỏi phải có trình độ học vấn, chuyên môn nghề nghiệp cao, có sức khỏe. Ngay NNL đang làm việc trong các đơn vị, tổ chức cũng luôn bị sức ép, nếu không muốn mình bị mất việc làm, hoặc thu nhập thấp, đòi hỏi phải luôn học hỏi, trang bị thêm cho mình những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Mặt khác sự phát triển của thị trường cũng tạo cơ hội, điều kiện cho NNL tìm được việc làm phù hợp với năng lực, sở trường và với mong muốn thu nhập của mình. Như vậy, xu hướng vận động, phát triển của thị trường LĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển NNL của các ngành, lĩnh vực trong đó có lĩnh vực quản lý TNMT biển.
2.4.2. Những nhân tố bên trong
Nhân tố bên trong lĩnh vực quản lý TNMT biển là nhân tố xuất phát từ nội tại của lĩnh vực quản lý TNMT biển tác động trực tiếp đến phát triển NNL quản lý TNMT biển. Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển NNL quản lý TNMT biển, gồm những nhân tố cơ bản sau:
2.4.2.1. Quan điểm, triết lý, phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo cấp cao lĩnh vực quản lý tài nguyên, môi trường biển
Lãnh đạo quản lý cấp cao là những người nắm quyền quyết định cao nhất, có vai trò quyết định đến kích thích, thúc đẩy phát triển hay hạn chế sự phát triển NNL, thông qua việc quyết định, lựa chọn hay không lựa chọn tuyển dụng, đào tạo, tạo môi trường khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp của NNL, quan tâm chăm sóc sức khỏe, giáo dục rèn luyện phẩm chất đạo đức NNL. Nếu đội ngũ quản lý cấp cao thực hiện nghiêm quy trình sàng lọc, tuyển chọn đúng người, đúng việc, tuyển dụng xuất phát từ nhu cầu thực sự, nếu tuyển dụng được tiến hành công khai, khách quan, thì không những không gây lãng phí, mà còn bổ
sung NNL có chất lượng để đảm trách các công việc, đảm bảo cho tổ chức hoạt động ổn định, có hiệu quả. Và ngược lại, nếu tuyển dụng không tốt, tổ chức sẽ không có NNL chất lượng để đảm bảo hoạt động có hiệu quả.
Quan điểm, năng lực, trình độ của lãnh đạo cấp cao về đào tạo, bố trí, sử dụng NNL cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển NNL. Thật vậy, nếu đội ngũ lãnh đạo cấp cao quan tâm đến đào tạo, tạo điều kiện, cơ hội cho NNL được đào tạo nâng cao trình độ, quan tâm động viên, khích lệ NNL nỗ lực học tập nâng cao trình độ, có chính sách thu hút NNL chất lượng cao, tạo môi trường làm việc tốt, đảm bảo việc làm ổn định, thu nhập đảm bảo cuộc sống cho NNL, tất yếu sẽ thu hút được nhiều NNL chất lượng cao, khuyến khích NNL nỗ lực học tập, rèn luyện và làm việc với năng suất, chất, lượng hiệu quả cao, điều này tác động trực tiếp đến phát triển NNL và ngược lai. Cụ thể, nếu lĩnh vực quản lý TNMT biển có chính sách thu hút nhân tài, như chính sách ưu đãi người giỏi về thu nhập, điều kiện làm việc thuận lợi, có cơ hội, điều kiện phát triển toàn diện cả về thể lực, tinh thần và nhân cách… Mặt khác nếu có chính sách động viên, khuyến khích NNL phấn đấu làm việc, như chính sách đánh giá thực hiện công việc, chính xác, chính sách thù lao lao động hợp lý, như tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp lương đảm bảo cuộc sống, chính sách về sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chính sách động viên, khích lệ kịp thời về tinh thần thì sẽ thu hút được nhiều người LĐ có chất lượng cao, sẽ động viên tinh thần nỗ lực học tập, rèn luyện và khả năng lao động sáng tạo của NNL, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển NNL.
2.4.2.2. Truyền thống giá trị văn hóa của tổ chức
Truyền thống, giá trị văn hóa của tổ chức, bao gồm ý thức của mỗi cá nhân, lòng tự hào về những giá trị truyền thống của tổ chức, có giá trị xuyên suốt đối với tổ chức cả trước mắt và lâu dài. Những giá trị truyền thống của tổ chức, như: tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, ý thức tổ chức kỷ luật LĐ, sự gắn bó và tinh thần trách nhiệm của mỗi người với tổ chức, tinh thần ham học hỏi, LĐ cần cù, sáng tạo là những nhân tố có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng đến phát triển NNL của tổ chức.
Trong một tổ chức mà mọi người luôn tự hào, gắn bó với tổ chức, luôn có trách nhiệm và nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, mọi người luôn đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ lẫn nhau và có ý thức xây dựng tổ chức, thì tổ chức đó, sẽ ngày càng phát triển, điều này tất yếu dẫn đến phát triển NNL và ngược lai. Do vậy, để xây dựng, phát huy giá trị văn hóa của tổ chức cần quan tâm:
(i) Tạo công việc làm ổn định cho NNL;
(ii) Xây dựng bầu không khí tâm lý, XH tốt, đoàn kết và hợp tác trong tập
thể;
(iii) Quan tâm đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập, phát triển của NNL;
(iv) Tổ chức tốt các phong trào thi đua nhằm khuyến khích, động viên tinh thần lao động sáng tạo của NNL. Mặt khác, bên cạnh việc quan tâm đến nhu cầu vật chất của NNL (tiền lương, tiền thưởng, nhà ở…) cần chú ý đến các nhu cầu tinh thần như: quan tâm đánh giá, đào tạo, thăng tiến và tôn trọng NNL, quan tâm phát huy dân chủ và tính chủ động, sáng tạo của NNL, mạnh dạn, giao quyền chủ động cho NNL trong thực thi nhiệm vụ; Cách thức tổ chức thực hiện công việc khoa học có ảnh hưởng đến sự đam mê thực hiện công việc của NNL. Thông qua đó sẽ tác động mạnh đến phát triển NNL.
2.4.2.3. Khả năng tài chính của tổ chức
Khả năng tài chính của tổ chức là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng NNL, thật vậy khi nguồn lực tài chính của tổ chức dồi dào, tổ chức có điều kiện đầu tư đào tạo nâng cao chất lượng NNL, đồng thời có điều kiện thực hiện công tác tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi hấp dẫn. Mặt khác, năng lực tài chính của tổ chức cũng là tiền đề quan trọng góp phần đầu tư nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, cải tiến kỹ thuật, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại... giúp NNL có môi trường làm việc khang trang, hiện đại. Điều này góp phần tạo động lực thu hút NNL chất lượng cao vào tổ chức. Đồng thời động viên khuyến khích NNL nỗ lực phấn đấu, thôi thúc tinh thần sáng tạo, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật, hăng say LĐ, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong LĐ công nghiệp, học tập nâng cao trình độ chuyên, môn nghề nghiệp. Ngược lại khi nguồn lực tài chính của tổ chức hạn hẹp sẽ hạn chế các hoạt động liên quan đến phát triển NNL.
2.4.2.4. Mục tiêu, định hướng phát triển của tổ chức
Thực trạng của lĩnh vực quản lý TNMT biển cho thấy điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức, bao gồm cả NNL của tổ chức, mặt khác, trong bối cảnh đất nước và lĩnh vực quản lý TNMT biển đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, bối cảnh tình hình Biển Đông và thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, thay đổi khó lường, đòi hỏi đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp không chỉ có “tâm”, quyết tâm đổi mới, đặt tầm nhìn, mục tiêu phát triển của tổ chức trong chiến lược phát triển chung của ngành, của quốc gia một cách rò ràng; bên cạnh đó đặt ra yêu cầu phải nhận điện cả những thuận lợi và khó khăn, thách thức của lĩnh vực quản lý TNMT để người lãnh đạo, quản lý thấy được bức tranh tổng thể của hội nhập và phát triển, từ đó quyết tâm đầu tư các nguồn lực cho phát triển, trên cơ sở đó ảnh hưởng đến phát triển NNL.
2.4.2.5. Nhân tố thuộc về bản thân nguồn nhân lực
Sự phát triển NNL trong tổ chức phụ thuộc vào bản thân mỗi người trong tổ chức. Mặc khác sự hài lòng, đồng lòng và quan tâm của NNL đóng vai trò quan trọng trong phát triển NNL. Nếu các thành viên trong tổ chức luôn có tinh thần nỗ lực phấn đấu học tập, công tác sẽ góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng,
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, điều này ảnh hưởng đến phát triển NNL của tổ chức. Ngược lại, nếu cá nhân mỗi người không nỗ lực học tập, rèn luyện công tác thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao chất lượng hiệu quả thực hiện công việc và ảnh hưởng đến phát triển NNL của tổ chức. Bởi vậy, để phát triển NNL trong tổ chức không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của tổ chức mà còn đòi hỏi ở sự mong muốn, sự nỗ lực của bản thân NNL.
Tiểu kết Chương 2
Từ khi vấn đề về phát triển NNL được đưa ra thảo luận lần đầu tiên tại Hoa Kỳ đến nay cùng với quá trình phát triển kinh tế, xã hội, vấn đề phát triển NNL ngày càng được quan tâm, đến nay lý luận về phát triển NNL được tiếp cận từ nhiều góc độ chuyên ngành khác nhau, nên ngày càng đa dạng, phong phú, và có nhiều điểm khác nhau.
Chương 2 của luận án đã tập trung luận giải rò khái niệm nhân lực, nguồn nhân lực, nguồn nhân lực quản lý TNMT biển. Phân tích làm rò đặc điểm NNL quản lý TNMT biển, đưa ra khái niệm, nội dung chủ yếu của phát triển NNL quản lý TNMT biển, đó là: Phát triển về số lượng, hợp lý về cơ cấu; Nâng cao chất lượng NNL; Sử dụng và thực hiện chính sách đối với NNL. Do tính đa dạng của hoạt động phát triển NNL và chủ thể thực hiện hoạt động phát triển NNL cũng rất khác nhau, gồm chính phủ, chính quyền địa phương, tổ chức giáo dục, viện nghiên cứu, công ty, v.v.... Tuy nhiên, thực tế cho thấy các hoạt động phát triển NNL quản lý nhà nước về TNMT biển, được tiến hành chủ yếu bởi các cơ quan thuộc Chính phủ. Mặc dầu, ngày nay hoạt động phát triển NNL nói chung và NLL quản lý TNMT biển nói riêng đã có sự tham gia tích cực hơn của các chủ thể liên quan như doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức phi chính phủ… Tuy nhiên theo quan điểm nghiên cứu của luận án này, nội dung phát triển NNL quản lý tài nguyên môi trường biển chỉ tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau: (1) Xây dựng kế hoạch NNL; (2) Tuyển dụng nhân lực; (3) Bố trí, sử dụng, tạo điều kiện làm việc cho NNL; (4) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ NNL. (5) Kiểm tra, đánh giá kết qủa thực hiện công việc nguồn nhân lực quản lý tài nguyên, môi trường biển;
(6) Tạo động lực làm việc cho NNL
Mặt khác do các chủ thể tham gia vào phát triển NNL khác nhau nên các tiêu chí đánh giá phát triển NNL cũng rất khác nhau, trong chương 2 luận án đã đưa ra ba nhóm tiêu chí đánh giá phát triển NNL trong tổ chức đó là: (1) Các tiêu chí đánh giá về số lượng, cơ cấu NNL; (2) Các tiêu chí đánh giá về chất lượng NNL; (3) Các tiêu chí đánh giá sử dụng và thực hiện chính sách đối với NNL. Và nhóm tiêu chí đánh giá hoạt động phát triển NNL quản lý TNMT biển. Chương này cũng đã phân tích làm rò các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNL lĩnh vực quản lý TNMT biển, đó là: (i) Môi trường bên ngoài gồm: Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, trình độ phát triển kinh tế xã hội; Chính sách, pháp luật của Nhà nước; trình độ phát triển
y tế, giáo dục đào tạo; sự phát triển KHCN, xu hướng vận động và phát triển của thị trường lao động; (ii) Nhóm nhân tố bên trong gồm: Quan điểm, triết lý, phẩm chất và năng lực của lãnh đạo cấp cao của lĩnh vực quản lý TNMT biển về chính sách thu hút, sử dụng, đãi ngộ NNL quản lý TNMT biển; truyền thống giá trị văn hóa của tổ chức; nhân tố điều kiện tài chính của tổ chức; mục tiêu, định hướng phát triển của tổ chức và nhân tố thuộc về bản thân NNL.
Việc nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển NNL trong lĩnh vực quản lý TNMT biển tại chương này là cơ sở để thực hiện nghiên cứu các chương tiếp theo của luận án.