Vị Trí Quan Trọng Và Mức Độ Tác Động Kiểm Soát Rủi Ro Trong Quản Lý Hoàn Thuế Gtgt Chi Cục Thuế Khu Vực Tân Uyên

chí vẫn còn những bất cập nhất định...

Thông tin và truyền thông

- Chức năng cảnh báo đối tượng từng bị phát hiện gian lận, trốn thuế trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế TMS chưa hoạt động hiệu quả, việc rà soát này chủ yếu được thực hiện thủ công.

- Sự truyền đạt thông tin trong toàn hệ thống không kịp thời, những văn bản hướng dẫn về quản lý thuế, chính sách thuế GTGT đa phần là tự tìm kiếm trên mạng không tập trung nguồn thông tin và phổ biến cho cán bộ.

- Thông tin truyền thông những chế độ chính sách, các văn bản hướng dẫn đến các doanh nghiệp chưa hiệu quả, kịp thời dẫn đến việc thực hiện tuân thủ của doanh nghiệp chưa cao.

4.6. Kết luận chương 4

Trong chương 4, tác giả tập trung đánh giá thực trạng KSRR trong quản lý hoàn thuế GTGT tại CCT KV TU trên cơ sở phân tích các thành phần cốt lõi của HTKSRR đó là: Nhận dạng rủi ro tiềm tàng, Môi trường kiểm soát, Hoạt động kiểm soát, Phản ứng rủi ro, Đánh giá rủi ro, Hoạt động giám sát, Thiết lập các mục tiêu và Thông tin truyền thông. Nghiên cứu tập trung phân tích dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của CCT KV TU và dữ liệu sơ cấp từ khảo sát các cá nhân là quản lý, cán bộ đang công tác bên trong tại đơn vị có am hiểu về KSRR. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích, so sánh, tổng hợp suy diễn và tính toán bằng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên công cụ Microsoft Office Excel và phần mềm SPSS 26.0 để tiến hành thống kê, đánh giá mức độ của các nhân tố đối với kiểm soát rủi ro trong công tác hoàn thuế GTGT tại CCT KV TU.

Kết quả nghiên cứu định lượng xác định vị trí quan trọng và mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT:

Vị trí quan trọng

Nhân tố

Mức độ ảnh hưởng

1

Nhận dạng rủi ro tiềm tàng

15,41%

2

Môi trường kiểm soát

15,10%

3

Hoạt động kiểm soát

13,62%

4

Phản ứng rủi ro

12,68%

5

Đánh giá rủi ro

12,13%

6

Hoạt động giám sát

11,82%

7

Thiết lập các mục tiêu

10,56%

8

Thông tin truyền thông

8,68%


Cộng

100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 192 trang tài liệu này.

Kiểm soát rủi ro trong công tác hoàn thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế khu vực Tân Uyên, tỉnh Bình Dương - 13

Từ những kết quả trên, luận văn đưa ra nhận định về những hạn chế, nguyên nhân tồn tại và đây là cơ sở khoa học để tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện HTKSRR được trình bày trong chương 5.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN - GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Kết quả định tính đã cho thấy thực trạng cuả kiểm soát rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT tại Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên, và kết hợp với:

Kết quả nghiên cứu định lượng xác định vị trí quan trọng và mức độ các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên như Bảng 5.1:

Bảng 5. 1: Vị trí quan trọng và mức độ tác động kiểm soát rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên


Vị trí quan

trọng

Nhân tố

Mức độ ảnh hưởng

1

Nhận dạng rủi ro tiềm tàng

15,41%

2

Môi trường kiểm soát

15,10%

3

Hoạt động kiểm soát

13,62%

4

Phản ứng rủi ro

12,68%

5

Đánh giá rủi ro

12,13%

6

Hoạt động giám sát

11,82%

7

Thiết lập các mục tiêu

10,56%

8

Thông tin truyền thông

8,68%


Cộng

100%

Nguồn: Tác giả tính toán từ kết quả của bảng hệ số hồi quy

Từ những kết quả trên, luận văn đưa ra một số hàm ý các giải pháp cụ thể được trình bày trong mục 5.2 theo mức độ tác động từ cao đến thấp của Bảng 5.1.

5.2. Giải pháp nâng cao công tác kiểm soát rủi ro trong quản lý hoàn thuế GTGT tại Chi cục Thuế Khu vực Tân Uyên

5.2.1. Về Nhận dạng rủi ro tiềm tàng

Xét về yếu tố nhận dạng rủi ro tiềm tàng thì thường có nhiều nội dung để xem xét. Ở cấp độ CCT KV TU, giải pháp hoàn thiện về nhận dạng rủi ro tiềm tàng được thể hiện qua các nội dung cơ bản như sau:

- Phân tích nhận dạng rủi ro: Dựa vào đặc điểm quy trình hoàn thuế cơ quan thuế có thể nhận dạng rủi ro qua các kỹ thuật sau:

+ Tập huấn những chuyên đề, tham gia hội thảo về các nội dung chuyên sâu về quản lý, giám sát đối tượng nộp thuế, đặc biệt là phân tích chuyên sâu những đối tượng doanh nghiệp có rủi ro cao, DN bỏ trốn, chuyển địa điểm thường xuyên nhằm né tránh hành vi vi phạm.

+ Tập trung khai thác phân tích dữ liệu của ngành thuế trên phần mềm phân tích rủi ro TPR, lập danh sách các doanh nghiệp rủi ro được lựa chọn theo nguyên tắc

ưu tiên các doanh nghiệp có điểm rủi ro cao và các doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh vực ngành, nghề đặc thù nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra hoàn thuế, giúp cho việc rút ngắn thời gian và công sức cho cuộc kiểm tra.

+ Thống kê những rủi ro có thể xảy ra (những rủi ro phát sinh trong quá khứ cũng như các rủi ro chưa phát sinh) từ các nhân tố bên trong, bên ngoài và kết hợp với ứng dụng phân tích rủi ro của ngành, từ đó xây dựng và hoàn thiện các thủ tục quy trình quản lý rủi ro phù hợp với tình hình thực tế.

+ Tiến hành thảo luận, trao đổi góp ý kiến giữa các đội thuế để có thể phân tích các tác động của rủi ro và các giải pháp xử lý kịp thời.

- Bộ phận quản lý nhân sự cần nhận dạng rủi ro liên quan đến tình hình biến động nhân sự cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức; Cần giám sát xem xét mức độ hoàn thành công việc của công chức, từ đó phân bổ nhân sự phù hợp với cơ cấu tổ chức của đơn vị. Rà soát khả năng nghiệp vụ của một số cán bộ ở các bộ phận khác để bổ sung lực lượng cho cán bộ làm công tác hoàn thuế, kiểm tra theo hướng chuyên môn hóa, chuyên sâu từng chức năng công việc, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với mô hình quản lý thuế hiện đại.

5.2.2. Về Môi trường kiểm soát

Xét về yếu tố môi trường kiểm soát thì ở cấp độ CCT KV TU, giải pháp hoàn thiện về môi trường kiểm soát được thể hiện qua các nội dung cơ bản như sau:

- Xây dựng một chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử phù hợp đối với người công chức thuế. Động viên khuyến khích công chức phát huy khả năng sáng tạo, mạnh dạng đổi mới lề lối làm việc theo hướng lấy việc phục vụ NNT làm mục tiêu hoạt động. Khi thi hành công vụ, công chức thuế phải thể hiện tác phong đúng đắn, nét mặt vui vẻ tạo sự thoải mái, thân thiện, dễ tiếp xúc, thái độ công tâm bình đẳng để hướng dẫn NNT. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử đối với công chức thuế. Qua đó khen thưởng động viên kịp thời những tấm gương tốt, việc tốt cũng như chấn chỉnh, phê bình và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Yêu cầu Cơ quan Thuế các cấp cùng phối hợp để thực hiện kiểm tra xác minh và đối chiếu số lượng hàng mua vào bán ra; kiểm tra, thanh tra các đơn vị mua, bán hàng hoá, dịch vụ với doanh nghiệp có rủi ro về hoàn thuế GTGT hoặc khi có văn bản thông báo, đề nghị xác minh nguồn hàng (các doanh nghiệp F1, F2 hoặc F3... nếu có) (Phụ lục 9 ).

- Phân định quyền hạn và trách nhiệm cho từng bộ phận; Người quản lý của đơn vị cần phân định quyền hạn trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận nhằm giúp đạt được hiệu quả công việc tốt hơn đồng thời giúp các bộ phận cũng sẽ có trách nhiệm hơn với công việc mà mình được giao, tránh tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ phận. Đồng thời mỗi bộ phận chỉ thực hiện đúng công việc trong quyền hạn của mình, giúp quá trình luân chuyển công việc giữa các bộ phận thực hiện dễ dàng và

thuận lợi hơn. Phân chia trách nhiệm, đảm bảo quy tắc bất kiêm nhiệm, không cho một người giải quyết mọi mặt của một công việc mà phải phân chia ra cho nhiều người, tránh tình trạng gian lận, sai sót xảy ra. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo cũng rất dễ trong quá trình nhận dạng, tìm kiếm nguyên nhân rủi ro và có hướng xử lý kịp thời. Như vậy có thể thấy việc phân định quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng cho các bộ phận sẽ tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp, giảm thiểu được tối đa các rủi ro tác nghiệp, nhận diện và kiểm soát rủi ro hiệu quả hơn và mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn cho tổ chức.

- Ban lãnh đạo cơ quan cần xem xét và điều chỉnh các tiêu chí đánh giá cán bộ: Việc đánh giá phải rõ ràng, cụ thể nhằm tạo sự công bằng, từ đó có sự đồng thuận khi được đánh giá. đánh giá đúng năng lực và có chế độ khen thưởng kịp thời sẽ tạo điều kiện cho cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ cho cơ quan.

5.2.3. Về Hoạt động kiểm soát

Tương tự như yếu tố Môi trường kiểm soát, tác giả đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện về hoạt động kiểm soát đối với HTKSRR trong hoàn thuế, gồm:

- Thường xuyên luân phiên công việc, luân chuyển công tác của cán bộ công chức trong đơn vị theo định kỳ và đột xuất: Nhằm tránh sự ỷ lại, nhàm chán trong công việc do phải làm việc quá lâu ở một vị trí. Và nó cũng hạn chế những rủi ro tiêu cực trong công tác giải quyết hoàn thuế. Đây là rủi ro hết sức nghiêm trọng mà chúng ta thường dễ bị lãng quên hay là xem nhẹ đối với việc thực hiện công tác luân phiên, luân chuyển. Khi chúng ta thực hiện tốt công tác này sẽ mang lại nhiều hiệu quả nhất định như: Cán bộ công chức có hiểu biết nhiều về chuyên môn nghiệp vụ để phục vụ công việc với yêu cầu ngày càng cao; Tạo quan hệ tốt đối với đồng nghiệp và đặc biệt là hạn chế tiêu cực có thể xảy ra trong công việc.

- Phân chia trách nhiệm đến từng bộ phận: Tổ chức phân chia trách nhiệm đến từng bộ phận, cá nhân là cần thiết vì khi chúng ta phân công đúng người, đúng việc, đúng sở trường vừa giúp phát huy tối đa khả năng của từng cá nhân đó để công việc thực hiện trôi chảy, nhanh chóng và còn vừa giúp cho cá nhân nâng cao ý thức trách nhiệm công việc của mình và qua đó có sự nhận xét, đánh giá đúng năng lực của từng cá nhân để từ đó kịp thời tổ chức khen thưởng đối với cá nhân hoàn thành tốt nhiệm vụ hoặc có biện pháp kỷ luật đối với những cá nhân sai phạm. (Phụ lục 10)

- Thực hiện kiểm soát chéo lẫn nhau giữa các bộ phận liên quan công tác hoàn thuế, đảm bảo quy tắc bất kiêm nhiệm tránh tình trạng gian lận, sai sót xảy ra: Kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế, đối chiếu nợ thuế được thực hiện độc lập với bộ phận giải quyết hoàn thuế và người nộp thuế; Cán bộ giải quyết hồ sơ hoàn thuế cần chủ động xác định tình trạng nợ thuế của người nộp thuế và liên hệ Phòng Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế để thực hiện thủ tục lấy kết quả xác nhận nợ thuế; Cán bộ thực hiện thẩm định và giám sát hoàn thuế căn cứ và phiếu kết quả xác nhận nợ thuế và thông tin trên ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế làm cơ sở để tham mưu quyết

định hoàn thuế theo quy định.

- Đánh giá kết quả giải quyết hoàn thuế và thẩm định hồ sơ của cán bộ được phân giao: Xây dựng và đưa vào áp dụng bộ tiêu chí rà soát hồ sơ hoàn thuế GTGT đối với trường hợp xuất khẩu. Các tiêu chí rà soát công việc phân loại, giải quyết, thẩm định và giám sát hồ sơ hoàn thuế. (Phụ lục 11)

5.2.4. Về Phản ứng rủi ro.

- Ban hành các hướng dẫn về luân chuyển hồ sơ và thực hiện giải quyết hoàn thuế GTGT. Hướng dẫn này áp dụng cho người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế trong địa bàn khu vực Tân Uyên, và các bộ phận tiếp nhận giải quyết thẩm định giám sát của cơ quan thuế. (Phụ lục 10)

- Đẩy mạnh việc kiểm tra hoá đơn chứng từ trong công tác kê khai thuế: Công tác xác minh hoá đơn là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quy trình quản lý hoàn thuế, việc xác minh các đơn vị mới phát sinh nhằm ngăn chặn việc mua bán hoá đơn của những đơn vị không hoạt động kinh doanh thực tế, qua công tác xác minh hoàn thuế cũng góp phần tích cực qua việc thu hồi tiền hoàn thuế, ngăn ngừa những tổ chức tội phạm, những đường dây mua bán hoá đơn. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn để thực hiện đối chiếu nhằm làm tốt công tác quản lý hóa đơn, quản lý kê khai thuế và đưa ra các nghi vấn về hóa đơn, hỗ trợ tích cực cho công tác hoàn thuế, kiểm tra, thanh tra. Trên cơ sở tạo lập phần mềm “đối chiếu hóa đơn” căn cứ trên các dữ liệu như: Dữ liệu về thông báo phát hành hóa đơn, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng, quý; Dữ liệu về hóa đơn bất hợp pháp, hóa đơn không còn giá trị sử dụng (hóa đơn của DN giải thể, phá sản...); Dữ liệu từ các nguồn khác (Công an, Hải quan...) sẽ hỗ trợ cán bộ thuế tra cứu thông tin hóa đơn DN, đáp ứng kịp thời nhu cầu nghiệp vụ của ngành.

- Xử phạt cán bộ thuế bắt tay với hành vi trốn thuế của DN: Công tác phản ứng rủi ro sẽ vô cùng khó khăn nếu có cán bộ bắt tay với hành vi trốn thuế của DN. Nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định và thực hiện công tác hoàn thuế. Bên cạnh đó, mức độ xử lý vị phạm đối với các DN cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, mức phạt còn quá hạn chế và chưa đủ tính răn đe. Đặc biệt, các DN còn móc nối với các cán bộ thuế biến chất sẽ càng khó khăn hơn trong việc bắt ép các DN thực hiện các nghĩa vụ thuế và có thể gây thất thoát nguồn thu cho Nhà nước. Cho nên, các Chi cục thuế nói chung và Chi cục thuế khu vực Tân Uyên nói riêng cần phải xây dựng lại một thang đo xử lý các vi phạm của DN sát với thực tế, đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế một nghiêm túc. Riêng đối với các cán bộ thuế có hành vi như trên, Chi cục thuế cũng nên có các giải pháp nhằm khống chế tối đa các hành vi đó, chẳng hạn như: Xây dựng một khung xử lý thật mạnh, thực hiện các chính sách bắt bồi thường các khoản gây tổn thất.... Nhằm nâng cao tính răn đe và góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp cho các cán bộ thuế.

5.2.5. Về Đánh giá rủi ro

Tác giả đưa ra các giải pháp cải thiện yếu tố đánh giá rủi ro đối với HTKSRR tại CCT KV TU gồm các nội dung chủ yếu đó là:

- Định kỳ hàng tháng trên cơ sở kết quả thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, lãnh đạo Chi cục thuế họp nhận xét những mặt cần phát huy và những tồn tại cần khắc phục, đặc biệt nêu ra những sai phạm phổ biến, những thủ đoạn trốn thuế của NNT và những kinh nghiệm phát hiện sai phạm của NNT để cán bộ thanh tra, kiểm tra hoàn thuế học tập rút kinh nghiệm.

- Nâng cao năng lực, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức thuế: Để nhận biết và đánh giá được rủi ro xảy ra trong công tác quản lý hoàn thuế và trong công tác thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, đòi hỏi cán bộ công chức làm công tác quản lý kê khai thuế, công tác thanh kiểm tra thuế, công tác quản lý nợ thuế và kiểm soát giám sát hoàn thuế phải có trình độ chuyên môn, năng lực tốt, nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu. Muốn giải quyết tốt vấn đề này, cần tổ chức tập huấn 100% công chức thuế liên quan khi văn bản pháp luật về thuế có sự thay đổi, các quy chế, quy trình mới áp dụng. Cử công chức tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu nhằm nâng cao kỹ năng kiểm tra hoàn thuế, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng lãnh đạo quản lý đối với công chức lãnh đạo nhằm nhận biết, đánh giá và đối phó kịp thời với những rủi ro tại doanh nghiệp cũng như trong công tác rà soát hồ sơ khai thuế.

- Tham mưu đề xuất Cục thuế định kỳ mở các lớp kiểm tra, sát hạch và đánh giá trình độ năng lực chuyên môn nhằm điều chỉnh nguồn nhân lực phù hợp với từng vị trí công việc. Đồng thời thường xuyên mở lớp đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ, kỹ năng kiểm tra thuế, trình độ tin học, nhằm kịp thời bổ sung kiến thức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý thuế trong tình hình mới.

- Rủi ro nhận diện được truyền đạt đến các phòng chức năng: Khi rủi ro đã được phát hiện và nhận dạng nhưng lại chậm truyền đạt hay không được truyền đạt đến phòng chức năng để xử lý kịp thời thì việc phát hiện rủi ro đó cũng không có ý nghĩa hay chí ít hiệu quả mang lại cũng không như mong muốn. Vì vậy, khi rủi ro được phát hiện cần khẩn trương truyền đạt ngay đến các phòng chức năng một cách rộng rãi bằng hệ thống văn bản giấy hoặc thư điện tử trong nội bộ và cần đảm bảo độ tin cậy của các thông tin để có hướng giải quyết rủi ro được tối ưu nhất.

5.2.6. Về Giám sát

Đối với CCT KV TU, giải pháp hoàn thiện yếu tố này nên thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:

- Tăng cường nguồn lực cho Bộ phận Kiểm tra nội bộ, Thẩm định pháp chế. Đồng thời, thường xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra cho bộ phận nhằm phát hiện những sai sót và nâng cao hiệu quả giám sát.

- Để hệ thống KSRR trong cơ quan đạt hiệu quả, Ban lãnh đạo phải thường xuyên giám sát, đánh giá HTKSRR, phát hiện rủi ro chưa được kiểm soát hoặc đã phát hiện nhưng biện pháp kiểm soát chưa thật sự hiệu quả. Cần tăng cường kiểm tra đột xuất nhằm phát hiện những sai phạm, từ đó giúp Ban lãnh đạo đề ra những biện pháp chấn chỉnh và xử lý phù hợp. Cần tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra nội bộ đột xuất trên nguyên tắc đảm bảo bí mật thông tin dưới dạng kiểm tra theo chuyên đề, theo tính chất công việc nhằm phát hiện, xử lý công chức có tư tưởng đối phó và che dấu hành vi vi phạm của mình.

- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ định kỳ: Việc xây dựng chương trình kế hoạch thanh tra, kiểm tra nội bộ định kỳ có thể là 2 tháng hoặc 06 tháng một lần là hết sức cần thiết và rất quan trọng vì đây là một trong những biện pháp có thể kịp thời phát hiện, ngăn ngừa rủi ro sai sót trong thực thi công việc của công chức thuế.

- Kiểm soát quá trình thực hiện nhiệm vụ của công chức về việc xử lý thông tin. Các báo cáo trình lên ban lãnh đạo vẫn chưa đảm bảo tính đầy đủ và trung thực, cần có những báo cáo kiểm soát định kỳ, từ đó Ban lãnh đạo có thể đối chiếu và so sánh để chỉ đạo thực hiện đồng bộ, nhất quán và hiệu quả hơn.

- Tách bộ phận kiểm tra nội bộ thành một bộ phận độc lập. Bộ phận kiểm tra nội bộ muốn kiểm soát một cách khách quan thì phải tách bộ phận kiểm tra nội bộ thành một bộ phận độc lập và chỉ chịu trách nhiệm với cấp kiểm tra nội bộ cao hơn mà cụ thể cấp Chi cục thì chịu trách nhiệm trước Cục Thuế, cấp Cục thì chịu trách nhiệm trước Tổng cục Thuế, cấp Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm trước Bộ tài chính chứ không phải kiểm tra nội bộ là một bộ phận nằm trong sự điều hành của thủ trưởng cơ quan mình đang công tác. Như vậy, công tác kiểm tra nội bộ mới được thực hiện một cách công tư và khách quan.

5.2.7. Về Thiết lập các mục tiêu

Đối với CCT KV TU, giải pháp hoàn thiện yếu tố này nên thể hiện qua các nội dung cụ thể sau đây:

- Xác định mục tiêu của đơn vị và truyền đạt đến công chức thông qua các văn bản cụ thể, thiết lập mục tiêu cho các đội thuế và đề ra mục tiêu cụ thể. Hàng tháng đơn vị kiểm tra khả năng hoàn thành mục tiêu của từng đội để xem xét khả năng hoàn thành quản lý thuế của toàn đơn vị. Quán triệt mục tiêu quản lý hoàn thuế đến từng cán bộ công chức được phân giao công việc: Đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, trường hợp, xác định số thuế được hoàn đúng quy định, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các sai sót và gian lận về thuế.

- Chỉ đạo quyết liệt và nghiêm túc trong công tác nhập dữ liệu kết quả công tác kiểm tra hoàn thuế hàng tháng vào ứng dụng, để kịp thời có số liệu tạo cơ sở phục vụ công tác kiểm tra hoàn thuế. Phân công nhập, kiểm soát, xử lý dữ liệu trên phần mềm ứng dụng TTR đến từng đoàn thanh tra, kiểm tra, từng công chức thuộc

Chi cục thuế. Phải có đầu mối theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo việc nhập dữ liệu kiểm tra chính xác kịp thời theo Quy định tại điều 13 Quy chế về kiểm soát xử lý dữ liệu trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế (ban hành kèm theo Quyết định số 2018/QĐ-TCT ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế) tránh để xảy ra tình trạng phải mở lại lại cuộc điều chỉnh dữ liệu. Việc nhập dữ liệu vào phần mềm ứng dụng gắn với việc đánh giá thi đua hàng tháng, quý phải thực hiện nghiêm túc, tăng cường kỷ cương, kỷ luật để bảo đảm được tính đầy đủ, chính xác, kịp thời. đối với các trường hợp nhập chậm, muộn sai sót nhiều lần đề nghị có hình thức kỷ luật phù hợp.

- Kiểm soát theo dõi đánh giá việc thực hiện ứng dụng cho công tác giám sát đoàn thanh tra, kiểm tra hoàn thuế. Đôn đốc và chỉ đạo các đội kiểm tra thực hiện phân tích hồ sơ khai thuế GTGT và thực hiện kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở cơ quan thuế theo đúng quy trình.

- Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra hoàn thuế GTGT được thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục quy định pháp luật về thanh tra, kiểm tra. Chủ động rà soát các trường hợp có rủi cao về hoàn thuế GTGT theo như các dấu hiệu đã được chỉ đạo; Đồng thời công khai thông tin về các công ty vi phạm pháp luật về thuế, các công ty có hành vi mua bán hoá đơn bất hợp pháp đến người nộp thuế để kịp thời ngăn chặn và xử lý các trường hợp tương tự, tránh thất thu NSNN.

5.2.8. Về Thông tin và truyền thông

Nếu có các giải pháp phù hợp về thông tin và truyền thông thì sẽ góp phần nâng cao công tác KSRR tăng hiệu quả quản lý hoàn thuế cho đơn vị. Đối với công tác thông tin và truyền thông, tác giả đưa ra giải pháp hoàn thiện thể hiện qua một số nội dung cụ thể như sau:

- Thực hiện xây dựng cơ chế tổng hợp dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành đảm bảo tính kết nối, tích hợp tất cả các dòng dữ liệu của ngành thuế và các Bộ, ngành liên quan. Phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra phòng chống gian lận thương mại, gian lận về giá, qua đó phát hiện ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt là hành vi mua, bán hóa đơn, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.

- Tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn, tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật thuế cho các doanh nghiệp: Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt thường xuyên về chính sách thuế để chấp hành nghiêm pháp luật thuế ở doanh nghiệp mình. Muốn làm được điều này, đòi hỏi từng cán bộ công chức thuế luôn thường xuyên nắm bắt, am hiểu chính sách thuế và có kỹ năng truyền đạt để truyền tải thông tin chế độ chính sách thuế đến các doanh nghiệp đạt hiệu quả.

- Nâng cao việc ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý hoàn thuế: Đội ngũ cán bộ công chức phụ trách Tin học cập nhật kịp thời những nâng cấp ứng dụng của Tổng Cục Thuế theo những thay đổi chính sách thuế mới, cũng như quy trình

Xem tất cả 192 trang.

Ngày đăng: 15/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí