Bên cạnh đó, ệnh viện chưa thư ng xuyên nhận dạng và phân tích nguy c rủi ro trong hoạt động của đ n vị và cǜng chưa x y dựng được c ch nhận dạng những vấn đề, những thay đổi có ảnh hưởng đ n khả năng đạt được mục tiêu của đ n vị cụ th tỷ lệ khảo sát của tiêu chí này chi m tới 48% ý ki n “ hông đồng ” và “rất hông đồng ”. Điều này dẫn đ n công tác đánh giá rủi ro của bệnh viện cǜng như việc đưa ra các iện pháp nhằm giảm thi u tác hại của các rủi ro còn gặp nhiều hó hăn, ởi sau khi nhận dạng được các rủi ro đe d a đ n mục tiêu của đ n vị thì mới ti n hành ph n t ch và đánh giá rủi ro. Từ đánh giá rủi ro, xác định được mức độ nghiêm tr ng của từng rủi ro đ đưa ra các iện pháp, k hoạch ứng phó phù hợp. K t quả khảo sát đánh giá các ti u ch này đều ở mức thấp (g n 42% ý ki n “ hông đồng ” và “rất
hông đồng ”).
2.2.3. Hoạt động kiểm soát
Hoạt động ki m soát bao gồm các chính sách ki m soát và thủ tục ki m soát. Chính sách ki m soát là những nguyên t c chung làm c sở cho việc thực hiện các thủ tục ki m soát. Còn thủ tục ki m soát là những quy định cụ th đ thực hiện chính sách ki m soát.
Qua khảo sát, bệnh viện đ x y dựng chính sách ki m soát những nguyên t c c n làm; những quy định đ thực thi chính sách ki m soát một cách cụ th . Đồng th i, thư ng xuy n đánh giá t nh hiệu quả của hoạt động ki m soát và đưa ra các giải pháp điều chỉnh đối với từng th i đi m, tuy nhiên mức độ đánh giá với các tiêu chí này có tới 26% tỷ lệ “ hông đồng ” có th thấy công tác đánh giá hoạt động ki m soát cǜng như các giải pháp điều chỉnh chưa thực sự hữu hiệu.
Bệnh viện đ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý: Hiện tại bệnh viện đang sử dụng ph n mềm quản lý bệnh viện E-hospital, có các tính năng xuyên suốt quá trình khám bệnh, chữa bệnh từ đăng , hám ệnh, điều trị, cấp thuốc đ n ra viện. Việc áp dụng ph n mềm E-hospital giúp Bệnh viện quản lý chặt chẽ và ch nh xác h n về các khoản thu viện phí, quản l dược
đồng th i giúp lưu trữ và sao lưu dự phòng tốt. Bên cạnh đó, ệnh viện cǜng đ tri n hai cài đặt ph n mềm diệt virus BKAV Pro cho toàn bộ hệ thống máy t nh đảm bảo ngăn chặn sự xâm nhập của virus tự động.
Đ hoạt động ki m soát có hiệu quả thì một cá nh n hông được tham gia thực hiện toàn bộ quy trình nghiệp vụ cǜng như i m nhiệm chức năng ở các khâu quan tr ng. Hiện tại, việc phân chia trách nhiệm giữa xét duyệt, thực hiện, ghi chép, bảo vệ tài sản của bệnh viện chưa đảm bảo, vẫn còn tình trạng còn phân công cán bộ kiêm nhiệm các chức năng tr n;
Quy trình luân chuy n chứng từ tư ng đối khoa h c, phù hợp với đặc thù của bệnh viện và quy định của công tác k toán hiện hành. Hồ s được lưu trữ có đánh số thứ tự, vào sổ theo dòi, lưu trữ, ngăn n p, d tìm với tỷ lệ đánh giá 82% “đồng ”. u h t ngư i được khảo sát (90%) đều cho rằng Bệnh viện đ sử dụng ph n mềm k toán và hồ s chứng từ được đánh số theo quy định trước khi vào sổ sách, các khoa, phòng ki m tra số liệu đối chi u thực t và ghi chép sổ sách, nhập vào ph n mềm; Các chứng từ k toán dược ghi chép trung thực, ch nh xác và được phê duyệt; tất cả dữ liệu được xử lý chính xác, các báo cáo k t xuất đ y đủ.
Khảo sát thực trạng một số quy trình hoạt động cơ bản trong bệnh viện
* Quy trình quản lý tài chính của Bệnh viện
- Thứ nhất, công tác lập dự to â s c à ăm:
àng năm, căn cứ vào nhiệm vụ, k hoạch hoạt động, phát tri n, bệnh viện xây dựng k hoạch nguồn kinh phí c n sử dụng. Ph ng TC T căn cứ vào chỉ tiêu k hoạch hoạt động xây dựng dự toán ng n sách nhà nước cho năm tài ch nh ti p theo của đ n vị.
Căn cứ vào nhiệm vụ của năm hoạch, k hoạch hoạt động, chỉ tiêu đào tạo, tình hình thực hiện dự toán ng n sách năm trước và các văn ản quy định lập dự toán của hà nước.
- Lập dự toán: Lập dự toán ng n sách chi thư ng xuyên. Phòng TCKT
căn cứ vào k hoạch của các bệnh viện xây dựng và căn cứ vào tình hình sử
Kinh phí
năm trước
Phòng Tài chính k toán
Dự toán
năm
dụng kinh phí của năm trước đ lập dự toán kinh phí của năm hoạch, trình hội đồng bệnh viện h p xem xét và giám đốc duyệt dự toán. au đó tr nh Bộ Y t phê duyệt dự toán. Dự toán ng n sách năm đ phản ánh đ y đủ các khoản thu, chi theo ch độ, tiêu chuẩn, định mức, k cả các khoản thu, chi từ nguồn viện phí,dự toán ng n sách được lập đ ng mẫu, bi u, th i gian quy định hàng năm vào qu 3 của năm trước và được lập chi ti t theo mục lục NSNN.
Phư ng hướng NV năm sau
K hoạch nguồn thu khác
Lập k hoạch ngân sách | |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Hoạt Động Của Bệnh Viện Nhi Trung Ương
- Thực Trạng Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Viện
- Triết Lý Quản Lý Và Phong Cách Lãnh Đạo
- Qu Trì Xuất T Uốc P Ục Vụ K M Bệ , C Ữa Bệ
- Đ T Ực Trạng Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Tại Bệnh Việ N Tru Ươ
- Đị Ướng Phát Triể Và Qua Đ Ểm Hoàn Thiện Kiểm Soát Nội Bộ Hoạt Động Thu, Chi Của Bệnh Việ N Tru Ươ Đế Ăm 2025, Tầm
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Dự toán ngân sách
QĐ giao
dự toán
Giám đốc (Hội đồng h p)
Bộ Y t
Sơ đồ 2 2: C u trì ập dự toán kinh phí ngân sách
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
- Thứ hai, việc chấp hành dự toán (hay quyết định giao dự toán):
Bộ Y t căn cứ vào quy t định giao tự chủ về tài chính ra quy t định giao dự toán cho bệnh viện.
* Kiểm soát các nguồn thu:
Nguồn inh ph nhà nước cấp ( ) được giao một l n mỗi năm. Bộ Y t căn cứ vào quy t định giao kinh phí tự chủ đ giao dự toán inh ph năm cho bệnh viện. Đ u năm căn cứ vào quy t định giao dự toán của Bộ Y t giao cho phòng TCKT vào sổ theo dòi kinh phí ngân sách cấp. Căn cứ vào dự toán ng n sách năm được duyệt và tình hình thực t sử dụng kinh phí tại bệnh viện, phòng tài chính k toán chuy n khoản hoặc rút tiền mặt.
Bệnh viện hi Trung ư ng là đ n vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một ph n
inh ph chi thư ng xuyên nên nguồn thu chủ y u của bệnh viện bao gồm:
Ngoài nguồn tài chính từ ng n sách hà nước cấp, bệnh viện còn có các nguồn tài ch nh hác được hình thành chủ y u từ các nguồn sau:
- Thu viện phí: Bao gồm thu trực ti p từ ngư i bệnh và thu từ bảo hi m y t . Đ y là nguồn thu chủ y u của bệnh viện, th hiện qua s đồ sau:
Khám bệnh
Nội trú
Bệnh nhân
đ n khám
Ti p đón | |
Thông tin
Thu phí
Cấp phát thuốc ( .Dược) | |
Dữ li |
ệu
Bệnh nhân ra viện
Sơ đồ 2 3: Hoạt độ t u p í, t u tạm ứ v ệ p í của bệ â
(Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Việc thực hiện BHYT nói chung và BHYT tự nguyện nói ri ng được Bệnh viện hi Trung ư ng tri n khai dựa tr n c sở các văn ản pháp quy là Thông tư 13/2019/TT-BYT và thông tư số 39/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2018 của bộ trưởng Bộ y t quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hi m y t giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Nguồn thu viện phí và BHYT của Bệnh viện hi Trung ư ng là hông ngừng tăng trong những năm qua và trở thành nguồn kinh phí chủ y u cho hoạt động thư ng xuyên của bệnh viện: chi m khoảng 50-60% tổng kinh phí hoạt động
của Bệnh viện.
Một số dịch vụ y t trong khám chữa bệnh đ t đ u đưa vào sử dụng công nghệ hiện đại nên mức giá dịch vụ cao. Đồng th i Bệnh viện đ tồ chức
thu viện ph đồng bộ, sử dụng ph n mềm tin h c trong việc quản lý viện phí tới từng giư ng bệnh theo từng ngày điều trị và từng dịch vụ sử dụng. Chính các y u tố này đ làm cho nguồn thu từ viện ph tăng l n rò rệt.
Nguồn thu viện ph và B YT đ góp ph n không nh vào trong việc đảm bảo kinh phí hoạt động của các bệnh viện trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp, cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu c u khám chữa bệnh của nh n d n, đồng th i góp ph n n ng cao đ i sống công nhân viên trong bệnh viện. Bệnh viện c n duy trì tốc độ tăng thu như hiện nay. Trên thực t cho đ n nay, bệnh viện không ngừng củng cố, hoàn thiện và phát tri n hệ thống quản lý thu viện ph theo hướng thu đủng, thu đủ nhằm đảm bảo công bằng hiệu quả.
Thu thanh toán viện phí của bệnh nhân khám chữa bệnh:
- Nguồn viện phí là nguồn thu lớn nhất của bệnh viện, p ng hoạch tổng hợp căn cứ vào quy định của các c quan có thẩm quyền đ xác định mức thu viện phí cho từng đối tượng.
Các bảng giá thu viện ph được niêm y t công khai. Toàn bộ bệnh nhân đ n khám chữa bệnh tại bệnh viện đều được áp dụng thanh toán theo đ ng qui định (trừ các đối tượng yêu c u được cung cấp các dịch vụ y t tự nguyện). Phòng TCKT và phòng KHTH phối hợp cùng tổ Giám định BHYT tại bệnh viện luôn ki m tra, giám sát thu, các chứng từ thanh toán nhằm đảm bảo tính chính xác từng h u thanh toán cho ngư i bệnh. Các k toán viên thuộc bộ phận thanh toán viện phí của phòng TCKT chịu trách nhiệm thu và in biên lai thu tiền viện ph cho ngư i bệnh, sau đó cuối ngày nộp tiền về bộ phận tổng h p của phòng TCKT kèm theo bảng kê danh sách bệnh nhân nộp tiền. Số tiền thu viện ph được nộp vào tài khoản tiền gửi tại KBNN.
Phòng KHTH
Xây dựng mức giá thu viện phí
G m đốc
QĐ mức viện phí
Phòng CNTT, TCKT
Áp giá thu viện phí lên ph n mềm
Phòng TCKT
Thu viện phí và nộp tiền về KBNN
Kho bạc N à ước
Thu tiền nộp viện phí
Phòng m định BHYT
ác định mức hưởng cho ngư i bệnh
Sơ đồ 2 4: C u trì t u v ệ p í, t u k c của kế to bệ v ệ
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
- Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác:
h n chung đ y là nguồn tài chính không liên tục, không chủ động và chi m tỷ tr ng rất nh thư ng từ 0,1% đ n 0,8% tổng nguồn thu của Bệnh viện. Nguồn viện trợ được hình thành thông qua quan hệ hợp tác quốc t của bệnh viện, các tổ chức quốc t có th viện trợ bằng tiền hoặc hiện vật.
Nguồn thu hác được hình thành do Nghị định 16/2015/ Đ-CP của Chính phủ đ tạo điều kiện pháp l đ Bệnh viện có th huy động vốn ngoài
g n sách dưới một sổ hình thức: liên doanh liên k t với các tổ chức, doanh nghiệp đ đ u tư l p đặt một số trang thi t bị y t có giá trị lớn, đưa vào hai thác sử dụng phục vụ công tác khám chữa nh dưới hình thức xã hội hóa như: máy chụp CT256 dãy, hệ thống máy chụp cộng hưởng từ MRI.
* KSNB trong quản lý các khoản chi
- hóm chi cho con ngư i
+ Khoản chi cho con ngư i được lấy từ hai nguồn: NSNN và viện phí, bảo hi m y t . Chi cho lư ng, phụ cấp lư ng và hoản đóng góp cho cá nh n đều lấy từ nguồn , c n chi thưởng và trả thù lao cho cá nh n được lấy từ ngồn thu viện phí và bảo hi m y t . Tuy nhi n, đối với
khoản chi này, theo quy định của Nghị định 03/2003/ Đ-CP của Thủ tướng chính phủ, 35% được trích từ khoản thu viện ph đ bổ sung quỹ lư ng cho cán ộ, viên chức. Do đó, hoản chi này hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn thu viện phí và Bảo hi m y t của Bệnh viện. N u nguồn thu của Bệnh viện tăng, duy tr đều trong các th i kǶ thì khả năng tr ch quỹ thu nhập tăng th m sẽ tăng và ngược lại.
+ Thanh toán lư ng hàng tháng cho CBC V: h n vi n toán trực ti p theo dòi về ch độ cho CBC V ngày 10 hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công các phòng, khoa gửi l n được phòng TCCB ki m tra xét duyệt, lập bảng thanh toán lư ng, trong đó có hấu trừ các khoản BHXH, BHYT, BHTN của CBCNV, sau khi trình KTT xem xét ki m tra ký duyệt và tr nh Giám đốc ký duyệt. au đó chuy n k toán thanh toán lập bảng thanh toán chuy n trả tiền vào tài khoản cá nhân. Sau khi chuy n tiền xong phòng TCKT công khai bảng thanh toán lư ng hàng tháng cho từng khoa, phòng.
+ Thanh toán tiền thu nhập tăng th m cho CBC V: àng tháng các phòng khoa h p xét thi đua của từng cá nhân. Hội đồng thi đua của bệnh viện xét thi đua theo tháng, căn cứ vào k t quả xét của các hoa theo quy định của bệnh viện. Hội đồng có biên bản h p và Giám đốc ra quy t định trích tiền chênh lệch thu chi đ chi lư ng tăng th m, ph ng TC T lập bảng thanh toán tiền lư ng tăng th m theo quy ch chi tiêu nội bộ và tr nh Giám đốc phê duyệt. K toán viên thanh toán bằng chuy n khoản trả tiền vào tài khoản cho cán bộ công nhân viên. Sau khi chuy n tiền xong công khai bảng thanh toán tiền thu nhập tăng th m cho từng khoa, phòng.
Quy t định cho hưởng lư ng tăng th m
Giám đốc bệnh viện
Ký thanh toán
Biên bản h p
Hội đồng bệnh viện
Biên bản h p
Các khoa, phòng
Lập danh sách thanh toán
Phòng TCKT
Chuy n tiền
Công khai
Bảng chấm công
Kho bạc NN
Tài khoản ATM
Sơ đồ 2 5: C u trì t a to ươ và t u ập tă t êm c o c bộ, â v ê bệ v ệ
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
+ Thanh toán tiền phụ cấp trực, phẫu thuật, thủ thuật: Căn cứ vào bảng chấm trực, bảng danh sách phẫu thuật, thủ thuật của các khoa, phòng gửi lên, phòng KHTH xem xét, ki m tra phê duyệt rồi chuy n cho phòng TCKT thanh toán. Phòng TCKT lập bảng thanh toán tiền phẫu thuật, thủ thuật và tiền trực cho các CBCNV theo đ ng quy định về ch độ phụ cấp trực, phẫu thuật, thủ thuật của nhà nước. Tiền phẫu thuật, thủ thuật, trực được chi trả bằng tiền mặt và được chi theo từng tháng.
+ Thanh toán tiền làm thêm gi : Căn cứ vào bảng chấm công và giấy đề
nghị làm thêm gi , giấy báo làm thêm gi của từng bộ phận các phòng khoa,