Công an
Đội TT-HT (3) | |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Kiểm Soát Nội Bộ Và Hành Vi Tuân Thủ Thuế Tndn.
- Thực Trạng Kiếm Soát Nội Bộ Đối Với Hành Vi Tuân Thủ Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Chi Cục Thuế Huyện Bù Gia Mập
- Thuận Lợi, Khó Khăn Và Phương Hướng Phát Triển Của Chi Cục Thuế Huyện Bù Gia Mập
- Tổng Hợp Kết Quả Công Tác Kiểm Tra Của Chi Cục Thuế Huyện Bù Gia Mập Giai Đoạn 2017-2020
- Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Hành Vi Tuân Thủ Thuế Tndn Của Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Tại Chi Cục Thuế Huyện Bù Gia Mập
- Thống Kê Kết Quả Khảo Sát Của Yếu Tố Đánh Giá Rủi Ro
Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.
Xử lý thông tin về thuế | Kho bạc | |
(4) |
(5)
(6c) |
Đội kiểm tra- QLN&CCNT
(9)
(6a)
(8)
Kiểm tra hồ sơ tại bàn
Kiểm tra thuế tại DN
(6b)
Hình 2.2. Các bước công việc xử lý quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
(1a) Các doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp tại Cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh.
(1b) Cơ quan Đăng ký kinh doanh thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký mã số doanh nghiệp theo Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa cơ quan thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan thuế sau khi nhận được thông tin của NNT từ cơ quan đăng ký kinh doanh kiểm tra và thực hiện cấp mã số doanh nghiệp; truyền trả mã số doanh nghiệp cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh gửi trả Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
(1c) Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp đến cơ quan công an để xin cấp phép khắc dấu và đăng ký lưu chiểu mẫu dấu.
(2) Sau khi được cấp mã số doanh nghiệp, doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế và các tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế tại bộ phận “một cửa” thuộc Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT.
(3) Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ NNT chuyển các hồ sơ khai thuế và tài liệu kèm theo hồ sơ khai thuế của NNT đã được kiểm tra đầy đủ, đúng thủ tục cho Đội Kê khai và Kế toán thuế.
(4) Đội Kê khai và Kế toán Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế của NNT. Các thông tin về NNT được cập nhật trên hệ thống quản lý thuế như thông tin định danh, thông tin nghĩa vụ thuế của NNT… sẽ được truyền cho Kho bạc qua hệ thống trao đổi thông tin giữa hai đơn vị.
(5) Đội Kiểm tra Thuế khai thác các thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trên hệ thống quản lý thuế, đối chiếu các chỉ tiêu, phân tích, nhận xét, đánh giá xác định những hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn sai sót trong quá trình kê khai.
(6a) Đội Kiểm tra Thuế thực hiện kiểm tra hồ sơ tại bàn yêu cầu người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin tài liệu đối với các trường hợp có dấu hiệu nghi vấn sai sót trong quá trình kê khai.
(6b) (7a) Đội Kiểm tra thuế kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
(7b) Kết quả sau kiểm tra thuế được chuyển đến Đội Kê khai và Kế toán thuế để xử lý thông tin về nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp kịp thời, đồng thời chuyển 1 bản cho Kho bạc để phối hợp thu vào NSNN.
(9) Đội kiểm tra thuế: căn cứ vào tình hình nợ thuế của doanh nghiệp tiến hành thông báo đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế và thực hiện các bước thu nợ tiếp theo.
(10) Các Thông báo, Quyết định…do Đội kiểm tra thuế ban hành được chuyển đến Đội Kê khai và Kế toán thuế để cập nhật vào hệ thống, đồng thời chuyển 1 bản cho Kho bạc để phối hợp thu thuế nợ đọng vào NSNN.
2.2.3. Thực trạng đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
Công tác quản lý doanh nghiệp, đăng ký thuế, kê khai và kế toán thuế được thực hiện theo quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ban hành theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008 của Tổng Cục Thuế.
Bảng 2.1.Tình hình kê khai thuế TNDN giai đoạn năm 2017-2020 tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập
Loại hình DN | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||||||
Số NNT quản lý | Khai thuế | Tỷ lệ | Số NNT quản lý | Khai thuế | Tỷ lệ | Số NNT quản lý | Khai thuế | Tỷ lệ | Số NNT quản lý | Khai thuế | Tỷ lệ | ||
1 | Công ty CP | 1 | 1 | 100% | 1 | 1 | 100% | 2 | 2 | 100% | 4 | 3 | 75% |
2 | Cty TNHH | 60 | 50 | 83% | 74 | 62 | 84% | 92 | 81 | 90% | 119 | 115 | 96% |
3 | DNTN | 15 | 10 | 66% | 9 | 8 | 89% | 9 | 7 | 77% | 9 | 7 | 78% |
Cộng | 76 | 61 | 80% | 84 | 71 | 84% | 100 | 90 | 90% | 132 | 125 | 94% |
(Nguồn: Kết xuất từ phần mềm quản lý thuế TMS)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình quản lý việc kê khai thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập như sau:
- Về nộp tờ khai thuế TNDN.
Tình hình thu nộp tờ khai thuế TNDN tại cơ quan thuế đã tiến bộ qua các năm. Nếu như năm 2017, trung bình có khoảng 83% tờ khai thuế TNDN được nộp đến cơ quan thuế, thì đến năm 2018 đạt 84%, năm 2019 là 90%, năm 2020 là 96%. Có thể lý giải nguyên nhân là do các các DN đã tuân thủ và am
hiểu về chính sách thuế hơn hay nói cách khác là chính sách thuế đã cơ bản đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp chưa thực sự hiểu đầy đủ và thực hiện việc kê khai thuế theo đúng quy định, bên cạnh đó vẫn còn một số đối tượng cố tình nộp tờ khai chậm hoặc kê khai không chính xác các chỉ tiêu trên tờ khai.
Nguyên nhân: Một số đối tượng nộp thuế là các doanh nghiệp mới thành lập chưa nắm bắt kịp thời các quy định của Luật thuế TNDN. Cũng có trường hợp do tờ khai đã nộp nhưng có sai sót, cán bộ thuế yêu cầu sửa lại, song việc tiến hành chưa khẩn trương nên cũng không nộp đúng hạn.
Thực hiện thí điểm kê khai nộp thuế qua mạng bắt đầu từ tháng 10/2014 đối với các DN do Cục quản lý và đã mang lại kết quả tốt, 100% doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký khai thuế qua mạng, tạo điều kiện giảm nhiều thời gian và chi phí, được các DN đồng tình ủng hộ.
Bảng 2.2: Tình hình nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN của doanh nghiệp qua các năm 2017-2020
Chỉ tiêu | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||||
Số lượng tờ khai | Tỷ lệ (%) | Số lượng tờ khai | Tỷ lệ (%) | Số lượng tờ khai | Tỷ lệ (%) | Số lượng tờ khai | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Số tờ khai thuế nộp đúng hạn | 68 | 48% | 69 | 46% | 90 | 56% | 122 | 72% |
2 | Số tờ khai thuế nộp chậm | 59 | 42% | 61 | 41% | 62 | 38% | 43 | 25% |
3 | Số tờ khai thuế không nộp | 15 | 11% | 20 | 13% | 10 | 6% | 5 | 3% |
Cộng | 142 | 150 | 162 | 170 |
(Nguồn: Kết xuất từ phần mềm quản lý thuế TMS)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: Tỷ lệ tờ khai quyết toán TNDN nộp đúng hạn tăng lên đáng kể qua các năm, năm 2017 là 68 tờ khai, chiếm tỷ lệ 48% trong tổng số tờ khai phải nộp; năm 2018 là 69 tờ khai, chiếm tỷ lệ 46%; năm 2019 là 90 tờ khai, chiếm 56%. Tỷ lệ tờ khai nộp chậm giảm qua các năm, cụ thể năm 2017 là 59 tờ khai, chiếm tỷ lệ 42% trong tổng số tờ khai phải nộp, năm 2018 là 61 tờ khai, chiếm tỷ lệ 41%, năm 2019 là 62 tờ khai, chiếm tỷ lệ 38%, năm 2020 là 43 tờ khai, chiếm tỷ lệ 25%. Tỷ lệ tờ khai nộp chậm và tờ khai không nộp vẫn còn khá cao. Sở dĩ như vậy là do các nguyên nhân:
Thứ nhất: Do việc thành lập, hoạt động, giải thể, thành lập mới của các doanh nghiệp diễn ra tương đối thường xuyên, đội ngũ kế toán không ổn định nên việc nắm bắt và thực hiện các chính sách về thuế còn nhiều hạn chế, điều này đã ảnh hưởng đến công tác kê khai thuế ban đầu.
Thứ hai: Việc nắm bắt thông tin NNT, hướng dẫn hỗ trợ NNT trong việc kê khai nộp thuế của cán bộ thuế vẫn còn hạn chế. Tình trạng NNT không kê khai, kê khai chậm chưa được xử lý dứt điểm.
Về chất lượng tờ khai
Các doanh nghiệp đã kê khai thuế phải nộp theo hoá đơn đúng quy định, nhưng chưa sát với thực tế kinh doanh, chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ, ăn uống đã được cán bộ thuế đôn đốc nhắc nhở, nhưng việc kê khai doanh thu không xuất hoá đơn vẫn còn cao, chưa có nhiều chuyển biến.
Các chỉ tiêu kê khai chưa đầy đủ, đặc biệt đối với một số chỉ tiêu cần kê khai chi tiết như: Chi phí hợp lý được trừ khi tính thuế TNDN, thu nhập khác. Đối với khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, một số doanh nghiệp đã chi vượt mức khống chế mà quy định của Luật thuế TNDN đưa ra, chẳng hạn như chi phí quảng cáo, tiếp thị, khánh tiết; chi phí khác; đó là những khoản cần được giải trình đầy đủ. Hầu hết, các doanh nghiệp thường không có những giải trình cụ thể các khoản chi này và thường vượt mức khống chế.
Nguyên nhân của tình trạng trên:
Chất lượng tờ khai chưa cao, nguyên nhân lớn nhất, quan trọng nhất là trình độ thiếu hiểu biết, thiếu ý thức chấp hành luật thuế TNDN của các doanh nghiệp; cố tình không kê khai hoặc để ngoài những khoản thu nhập, kê khai tăng chi phí với mục đích giảm thu nhập tính thuế, tăng chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Mặt khác, nền kinh tế nước ta chưa đủ phát triển để tất cả người dân khi mua hàng hoá đều có ý thức lấy hoá đơn, chứng từ. Vì vậy vấn đề kiểm tra, đối chiếu hóa đơn, chứng từ mua vào, bán ra của cơ quan thuế vẫn còn nhiều hạn chế.
Số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, nhưng số cán bộ thì không tăng hoặc tăng không đáng kể, trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ thuế còn kém,
thông tin về đơn vị còn thiếu. Chính vì thế mà làm cho công tác quản lý, kiểm tra gặp nhiều khó khăn.
Việc tự tính thuế, tự khai và tự nộp đã để các DN chủ động, cũng như sự tự chịu trách nhiệm của mình trong việc kê khai thuế và xác định số thuế phải nộp. Tuy nhiên, DN phải nắm rõ các quy định về thuế suất, cách xác định số thuế phải nộp, các hồ sơ chứng từ cần thiết làm cơ sở để xác định nghĩa vụ thuế như các điều kiện miễn, giảm thuế, hoàn thuế…điều này thể hiện: Khối lượng công việc, sự phục vụ của cơ quan thuế có giảm bớt, DN tự giác hơn, chủ động hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên đây là thách thức không nhỏ đối với người kê khai thuế và cơ quan thuế khi kiểm tra, kiểm soát tờ khai.
Về nộp thuế
Tổng thu của toàn ngành thuế tỉnh qua các năm đều đạt và vượt mức dự toán được HĐND tỉnh giao, năm 2017 vượt 117,8% so với dự toàn HĐND và vượt 109,5% so với thu ngân sách cùng kỳ năm trước. Tương tự các năm 2018, 2019 số thu nội địa tính cân đối vượt dự toán HĐND lần lượt là 113,7% và 100,7% với số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này chứng tỏ công tác quản lý thuế của ngành Thuế Bình Phước đạt hiệu quả tốt.
Nhiệm vụ thu NSNN là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập. Với tình hình kinh tế trong nước diễn biến phức tạp, khó lường; khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới đã tác động tiêu cực đến nền kinh tế nước ta, các hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất khẩu và vốn đầu tư nước ngoài sụt giảm, thiên tai dịch bệnh xảy ra trên diện rộng trong cả nước, nhiều ngành sản xuất bị thu hẹp, thị trường bất động sản trầm lắng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp và đời sống nhân dân.
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của tỉnh nhà cũng bị ảnh hưởng bởi tình hình suy thoái chung, không đảm bảo được mục tiêu tăng trưởng đề ra. Với các Nghị quyết kích cầu kịp thời của Chính Phủ đã góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế, kích thích đầu tư và tiêu dùng nhưng cũng tác động đến nhiệm vụ thu NSNN khi thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn nộp
thuế. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của UBND tỉnh, Bộ Tài hính và Tổng Cục Thuế; sự phối hợp chặt chẽ của các ngành, các cấp; sự nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức của các doanh nghiệp, doanh nhân và sự nỗ lực phấn đấu của cơ quan thuế các cấp. Liên tục từ năm 2017-2020, Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ chính trị của mình là thu NSNN.
2.2.4. Thực trạng tình hình thực hiện khoanh nợ tiền thuế, tiền
phạt.
Tại Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập, những năm qua, số lượng các
trường hợp khoanh nợ tiền thuế, tiền phạt liên quan đến thuế TNDN đối với các DN là không nhiều , vì vậy, công tác khoanh nợ tiền thuế, tiền phạt đạt hiệu quả khá tốt tại Cục Thuế. Tuy nhiên, công tác xóa nợ tiền thuế, tiền phạt liên quan đến thuế TNDN đối với DN gặp phải trở ngại lớn về đội ngũ thực hiện công tác. Các cán bộ hầu như còn thiếu một số kỹ năng, nghiệp vụ nên nhiều doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục liên quan đến khoanh nợ thuế, phạt liên quan đến thuế TNDN vẫn còn cảm thấy chưa hài lòng vì chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các DN trong các thủ tục khoanh nợ tiền thuế, tiền phạt.
2.2.5. Thực trạng kiểm soát các thông tin về người nộp thuế
Chi cục Thuế huyện Bù Gia Mập quản lý các doanh nghiệp được phân chia thành các loại hình doanh nghiệp đó là: Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và Hợp tác xã. Theo đó, quản lý chủ yếu là loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn.
2.2.6. Thực trạng kiểm tra thuế và xử phạt vi phạm hành chính
Nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN, nâng cao năng lực của cơ quan thuế trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các doanh nghiệp có hành vi gian lận, trốn thuế; đồng thời phát huy tính tự giác chấp hành và tự chịu trách nhiệm của người nộp thuế. Trong thời gian