BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
---------------------
TỶ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP
VÀ CÁC YẾU TỐ DỊCH TỄ LIÊN QUAN
Ở ĐỘ TUỔI TỪ 30 TRỞ LÊN TẠI MỘT PHƯỜNG VÀ MỘT XÃ
CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2007
ĐỀ CƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thành phố Cần thơ, năm 2007
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 5
1. Mục tiêu tổng quát: 5
2. Mục tiêu chuyên biệt: 5
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP 6
1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH: 7
1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN: 9
1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT: 11
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
2.1 Thiết kế nghiên cứu: 13
2.2 Địa điểm nghiên cứu: 13
2.3. Đối tượng nghiên cứu: 13
2.4. Chọn mẫu: 13
2.5 Phương pháp chọn mẫu 14
2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu 14
2.7 Phân tích số liệu 17
2.8 Sai số, biện pháp khắc phục: 17
2.9 Đạo đức trong nghiên cứu: 17
2.10 Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu: 18
2.11 Sơ đồ biến số 20
CHƯƠNG 3 DỰ KIẾN KẾT QUẢ 21
CHƯƠNG 4 THỜI GIAN THỰC HIỆN 30
CHƯƠNG 5 BẢNG DỰ TRÙ KINH PHÍ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
PHỤ LỤC 1 CÁCH ĐO CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC 35
PHỤ LỤC 2 BỘ CÂU HỎI CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 37
PHỤ LỤC 3: CÁCH ĐO HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH ĐO HUYẾT ÁP 43
PHỤ LỤC 4 : CÁC ĐỐI TƯỢNG CÓ KẾT QUẢ BẤT THƯỜNG 46
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BODY MASS INDEX ( CHỈ SỐ KHỐI CƠ THỂ ) HUYẾT ÁP HUYẾT ÁP TÂM THU HUYẾT ÁP TÂM TRƯƠNG HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI ĐA HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TỐI THIỂU TĂNG HUYẾT ÁP VÒNG EO VÒNG MÔNG WAIST-HIP RATIO ( CHỈ SỐ VÒNG EO/VÒNG MÔNG) WORLD HEALTH ORGANIZATION 95% CONFIDENT INTERVAL (KHOẢNG TIN CẬY 95%) |
Có thể bạn quan tâm!
- Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007 - 2
- Phân Tích Số Liệu: Các Số Liệu Nhập Và Xử Lý Bằng Phần Mềm Spss Phiên Bản 13.0. Sử Dụng Các Test Thống Kê Phân Tích Mối Liên Quan.
- Số Đo Vòng Eo, Whr Của Các Đối Tượng Nghiên Cứu
- Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007 - 5
- Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007 - 6
Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mạn tính, gây ra khoảng 4,5% gánh nặng bệnh tật chung toàn cầu và là bệnh thường gặp ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển[1], [19]. Tỷ lệ THA trên thế giới năm 2000 là 26,4% (1 tỷ người mắc) sẽ tăng lên 29,2%(1.5 tỷ người mắc) vào năm 2025[17], [20]. Tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh THA có xu hướng tăng: Tại Miền Bắc, năm 2002 là 16,3%[6], thành phố Hà Nội Năm 2002 là 23,2%[6], thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là 20,5%[12], vùng đồng bằng Sông Cửu Long năm 1999-2000 là 18,26 %[7]. THA là một thách thức y tế cộng đồng, có tầm quan trọng trên toàn thế giới.
Bệnh THA gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch máu não, suy tim, suy thận… đe doạ tính mạng hay để lại những di chứng nặng nề cho người bệnh và công tác chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, gây hao tốn về tài chánh, làm ảnh hưởng đến sức lao động và gánh nặng cho xã hội. Tuy có nhiều yếu tố nguy cơ và yếu tố liên quan bệnh THA thì một số yếu tố trong đó vẫn có thể phòng ngừa được. Thực tế Việt Nam cho thấy THA và các biến chứng ngày càng tăng, tình trạng nhận biết và nhận thức THA vẫn còn rất thấp, cần có chương trình kiểm soát THA mà một trong những trọng tâm là đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ cộng đồng.
Đây là căn bệnh của các nước phát triển, Việt Nam trong những năm gần đây có xu hướng gia tăng các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, tiểu đường, ung thư và rối loạn tâm thần. Đứng đầu trong bốn nhóm bệnh nói trên là các căn bệnh liên quan đến tim mạch và WHO cũng đang quan tâm hỗ trợ Việt Nam dự phòng bốn nhóm bệnh này. Có nhiều yếu tố đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ tăng huyết áp ở Việt Nam như người già đi thì mạch máu xơ cứng; căng thẳng trong cuộc sống; chế độ ăn uống không hợp lý, rối loạn lipit máu, béo phì, ... Việc phát hiện các yếu tố nguy cơ, các yếu tố liên quan có ý nghĩa rất lớn đến việc phòng chống THA trong cộng đồng[2].
Khoảng năm 10-30 tuổi, HA bắt đầu tăng; đầu tiên là tăng cung lượng tim, dần dần THA sớm vào tuổi 20-40 rồi đến THA thực sự ở độ tuổi 30-50 và cuối cùng là THA có biến chứng vào 40-60 tuổi[7],[16].
Tại địa bàn thành phố Cần Thơ tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ năm 2003 cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu về tỷ lệ mắc THA và các yếu tố liên quan THA ở độ tuổi từ 30 trở lên. Từ đó tôi thực hiện đề tài này để đề xuất một số kiến nghị trong việc phòng chống bệnh THA cho nhân dân tại địa bàn này.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
2. Mục tiêu chuyên biệt:
- Xác định tỷ lệ hiện mắc THA ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
- Xác định các yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007.
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 TĂNG HUYẾT ÁP:
1.1.1 ĐỊNH NGHĨA: [14]
Theo tổ chức Y tế thế giới và Hiệp hội THA quốc tế:
- Huyết áp bình thường nếu huyết áp động mạch tối đa (HAĐMTĐ) dưới 140 mmHg (18.7kPa) và huyết áp tối động mạch tối thiểu (HAĐMTT) dưới 90mmHg (12kPa).
- THA nếu HAĐMTĐ ≥140mmHg và/hoặc HAĐMTT≥90mmHg Trong đó:
- HAĐMTĐ còn gọi là huyết áp tâm thu (HATT), HAĐMTT còn gọi là huyết áp tâm trương (HATTr).
- Huyết áp động mạch (HAĐM) không cố định mà thay đổi trong ngày ( thường ban đêm thấp hơn ban ngày), theo tuổi ( thường người già cao hơn người trẻ), theo giới ( thường nữ thấp hơn nam).
- Con số huyết áp không đánh giá được hoàn toàn mức độ nặng nhẹ của bệnh (hai người có cùng một con số huyết áp, có thể có hiện tượng bệnh khác nhau).
Theo WHO-1999:
- Tăng huyết áp: HA tâm thu ≥140mmHg và/hoặc HA tâm trương ≥ 90 mmHg
- Tăng huyết áp tâm thu: HA tâm thu ≥140mmHg; HA tâm trương < 90 mmHg
- Tăng huyết áp tâm trương: HA tâm thu <140mmHg ; HA tâm trương ≥ 90 mmHg.
1.1.2.PHÂN LOẠI TĂNG HUYẾT ÁP:[14]
Trong THA có thể chia ra:
THA thường xuyên. Có thể phân biệt thành THA lành tính, THA ác tính.
- Cơn THA. Trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình thường, có những cơn cao vọt, vào những cơn này thường hay có tai biến.