Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007 - 2


- THA dao động. Con số huyết áp có thể có lúc tăng hay giảm. Theo WHO khuyên rằng không nên sử dụng danh từ này và nên xếp vào loại THA giới hạn, vì cho rằng tất cả các loại THA đều ít nhiều “dao động”.

- THA nguyên phát. Trường hợp THA mà không tìm thấy nguyên nhân được gọi là bệnh THA vô căn. Thường gặp ỏ người lớn, chiếm 90-95% tổng số các đối tượng có THA.

- THA thứ phát. Trường hợp THA tìm thấy nguyên nhân, còn được gọi là THA triệu chứng. Chiếm khoảng 5% tổng số các đối tượng có THA.

Phân biệt THA nguyên phát và THA thứ phát do THA là một hiện tượng đo được nhưng nguyên nhân không phải luôn tìm thấy.

1.2.TỶ LỆ MẮC BỆNH:

1.2.1 THẾ GIỚI:

Tỷ lệ mắc bệnh THA được nghiên cứu nhiều ở các nước với các vùng địa lý khác nhau và dân tộc khác nhau trên toàn thế giới.

Bảng 1.1: tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 35-64 các nước


Quốc gia

Tỷ lệ mắc

bệnh(%)

Tỷ lệ mắc bệnh ở

nam(%)

Tỷ lệ mắc bệnh ở

nữ(%)


Mỹ Canada Italia Thụy Điển Anh

Tây Ban Nha Phần Lan Đức


27.8

27.4

37.7

38.4

41.7

46.8

48.7

55.3


29.8

31.0

44.8

44.8

46.9

49.0

55.7

60.2


25.8

23.8

30.6

32.0

36.5

44.6

41.6

50.3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 57 trang tài liệu này.

Khảo sát tỷ lệ bệnh THA và yếu tố dịch tễ liên quan ở độ tuổi từ 30 trở lên tại một một phường và một xã của thành phố Cần thơ năm 2007 - 2

Nguồn: cung cấp bởi Wolf-Maier et al [21].


Tại các quốc gia châu Á, tỷ lệ THA thay đổi như Indonesia 6-15%, Malaysia 10-11%, Đài Loan 28% [15]; Philipines năm 2000 là 23%, Ấn Độ (2000) là

31%, Trung quốc (2002) là 27.2%, Malaysia năm 2004 là 32.9% [2]. Nhìn chung, tỷ lệ THA đang gia tăng theo thời gian tại các quốc gia châu Á.

1.2.2 Việt Nam:

Ở các nước công nghiệp phát triển tỷ lệ mắc bệnh từ15-20% ở người lớn có THA. Ở Việt nam, tỷ lệ mắc bệnh vào khoảng 6-12% và số người mắc bệnh vào khoảng trên dưới 5-6 triệu người mắc THA[14].

Bất cứ vùng nào ở nước ta, số lượng bệnh nhân THA được phát hiện ngày càng tăng lên.

Theo công trình nghiên cứu ở miền Bắc và bộ môn Nội trường Đại học Y Dược Hà Nội thì tỷ lệ THA ở người lớn là 8-10%.

Cuộc điều tra trên phạm vi toàn quốc, cụ thể ở 27 điểm rãi rác khắp cả nước ở 20 tỉnh thành, qua 51.654 người, con số THA chiếm 11,8% dân số trên 15 tuổi. Vậy cả nước đã có 4,61 triệu người bị THA trên tổng số 39,3 triệu người trên 15 tuổi. Trong đó, tỷ lệ nam bị nhiều hơn nữ, nhưng vì hiện tại dân số nữ đông hơn nam nên tổng số bệnh THA ở nữ đông hơn nam. Tỷ lệ THA cao nhất ở Thanh Hóa và Quảng Trị, ít nhất là vùng đồng bằng Sông Hồng. Tuổi càng cao thì huyết áp thường cao nhất là huyết áp tâm thu. Ở tuổi 35 thì cứ 20 người có 1 người THA (5%), ở tuổi từ 45 thì cứ 7 người có 1 người THA (14,3%), ở

tuổi từ 65 trở lên cứ 3 người có 1 người THA (33,3%)[3].

Ở Thành phố Hồ Chí Minh, theo cuộc khảo sát của Hồ Thanh Tùng năm 2004 thì tỷ lệ THA là 20,5%[12]. Theo số liệu khác, năm 1992-1993 thì tỷ lệ này là 15,74%. Trong vòng hơn 10 năm thì tỷ lệ THA đã thật sự tăng.

Theo nghiên cứu năm 2001 của nhóm sinh viên thực hiện tại Bạc Liêu[4]: qua khảo sát 998 đối tượng ở tuổi từ 15-70 có tỷ lệ THA là 14,4% cao hơn thống kê cả nước. Độ tuổi càng cao thì THA càng gia tăng. Ở độ tuổi 40 trở lên tỷ lệ THA là 12,4%, ở tuổi từ 50 trở lên tỷ lệ THA là 26,5%, ở tuổi từ 60 trở lên tỷ lệ THA là 36,7%.


Theo nghiên cứu năm 2004 của sinh viên tại Thị xã Vị Thanh và Long Mỹ - Hậu giang, tỷ lệ mắc bệnh THA ở độ tuổi 30-75 là 40,8%[7].

Tại thành phố Cần thơ năm 2005, tỷ lệ THA ở độ tuổi từ 25-64 là 30.3%[9], đây là tỷ lệ cao và cần đáng lưu tâm tại một thành phố đang có quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ngày càng phát triển, sẽ kéo theo hệ quả làm thay đổi mô hình bệnh lý tim mạch và chuyển hóa trong thời gian tới.

1.3 CÁC YẾU TỐ DỊCH TỂ LIÊN QUAN:

THA là một bệnh lý rất phức tạp, từng cơ thể có mức độ đáp ứng khác nhau với bệnh. Trong lúc đi tìm nguyên nhân bệnh THA, người ta thấy có rất nhiều yếu tố liên quan mật thiết đến bệnh lý này, có thể làm bệnh dễ xuất hiện hơn và làm nặng hơn. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng lên sự hình thành bệnh và thường xuyên tác động lẫn nhau, trong đó yếu tố môi trường và di truyền được đề cập nhiều nhất.

Hiện nay người ta quan tâm nhiều đến các yếu tố này để phòng chống bệnh THA bằng cách loại bỏ các yếu tố tác động xấu. Vì vậy cần phải coi trọng và nhìn nhận chính xác đầy đủ các yếu tố liên quan:

1.3.1 Tuổi: tuổi càng tăng thì tỷ lệ THA càng cao, đặc biệt là lứa tuổi từ 55 trở lên[6].

Nữ giới tuổi tiền mãn kinh và lứa tuổi 55-60 có quá trình lão hóa, động mạch giảm đàn hồi rơi vào trạng thái động mạch xơ cứng gây ra bệnh cảnh THA đặc biệt gọi là “bệnh THA đàn hồi”, HATT cao mà HATTr lại thấp.

Như vậy tuổi càng cao thì huyết áp càng cao càng có ý nghĩa thống kê[13].

1.3.2 Yếu tố di truyền và tính gia đình:

- Tỷ lệ người Da đen có tỷ lệ THA cao hơn và nặng hơn các chủng tộc khác.

- Theo báo cáo của các nhà di truyền học thì tỷ lệ gia đình có người THA thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 30-60%.

Ngày nay, người ta phát hiện có nhiều gen chi phối quá trình điều hòa huyết áp nhưng chỉ có tác động của yếu tố môi trường mới gây ra THA.


1.3.3 Chế độ và tập quán ăn mặn:

Trên thế giới, người ta thấy những vùng địa lý mà dân chúng ăn quá nhiều sản phẩm có muối thì tần suất mắc bệnh THA tăng cao rõ rệt so với các vùng khác.

Theo Lê Viết Định (1992) ở Khánh hòa cho thấy tần suất mắc bệnh THA tăng rõ ở vùng biển (11,7%) nơi mà người dân ăn nhiều muối hơn so với vùng đồng bằng và miền núi (8,33%). Ở những người tình nguyện có tập quán ăn ít hơn 4g muối/ngày có tỷ lệ mắc bệnh THA thấp hơn (có ý nghĩa thống kê) so với chế độ ăn 5-10g muối/ngày.

Tại Thái Bình năm 2002 thì thói quen ăn mặn hơn những người khác trong gia đình là yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ THA[6].


1.3.4 Béo phì:

Có mối liên quan chặt chẽ giữa huyết áp và trọng lượng cơ thể. Người béo phì dễ bị THA hơn, người tăng cân nhiều hơn theo tuổi sẽ tăng nhanh huyết áp.

Đối với người châu Á, béo phì khi BMI≥25kg/m2, còn các vùng châu lục

khác thì béo phì khi BMI≥30kg/m2.

Đối với người béo phì thì tỷ lệ mắc bệnh THA là 33,3%, người không có béo phì có tỷ lệ THA là 14,1%[5].

Tỷ lệ THA tăng theo nhóm có chỉ số BMI có trị số cao, BMI càng cao thì nguy cơ THA càng tăng, đặc biệt khi BMI≥25kg/m2 [10].

Vì vậy, cần phải làm rõ hơn vai trò của yếu tố dinh dưỡng trong THA.


1.3.5 Rượu (Alcool)

Uống rượu quá độ là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với THA. Rượu gây kháng thuốc điều trị THA và là yếu tố nguy cơ gây đột quỵ.

Phụ nữ hấp thu nhiều rượu khi uống hơn nam giới và người nhẹ cân nhạy cảm với tác dụng của rượu hơn người nặng cân.


Hiện nay, vẫn chưa tìm thấy công trình nghiên cứu nào giải thích rõ quá trình tác động lên huyết áp của rượu.

1.3.6 Thuốc lá:

Thuốc lá có chứa nicotin gây co mạch ngoại vi gây THA.

Hút 01 điếu thuốc: HATT tăng thêm 11mmHg và HATTr tăng lên 9mmHg trong vòng 25-30 phút.

Thuốc là là một yếu tố liên quan không chặt chẽ với tỷ lệ bệnh THA[6].


1.3.7 Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch:

Yếu tố tác động của tăng lipid máu thực chất là tác động qua lại lẫn nhau: Tăng lipid máu – vữa xơ động mạch – THA làm nặng nề tình trạng bệnh lý lẫn nhau, từ lâu vữa xơ động mạch được coi là nguyên nhân của THA.

Vữa xơ động mạch rất dễ đưa đến tai biến mạch máu não, tai biến mạch vành…


1.4 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐỊA BÀN KHẢO SÁT:

Năm 2004, tỉnh Cần Thơ lại chia cắt đơn vị hành chính một lần nữa thành hai đơn vị hành chính mới là Thành phố Cần Thơ (trực thuộc trung ương) và Tỉnh Hậu Giang.


Bảng 1.2 Dân số thành phố Cần Thơ phân loại theo thành thị và nông thôn năm 2004


Thành thị /nông thôn

Tổng dân số

Phần trăm

Thành thị (phường, thị trấn)

559.040

49,9%

Nông thôn (Xã bao gồm nông trường)


562.101


50,1%

Tổng

1.121.141

100%


Quận Ninh Kiều có 2.922,57 ha diện tích tự nhiên. Ngoài 12 phường có từ ngày mới thành lập, quận Ninh Kiều vừa có thêm một phường nữa là phường An Khánh (theo Nghị định số 11/2007/NĐ-CP ngày 16/01/2007 của Chính phủ).


Huyện Phong Điền có 11.948,24 ha diện tích tự nhiên và 102.699 nhân khẩu, gồm 7 đơn vị hành chính trực thuộc là các xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa, Tân Thới, Giai Xuân, Mỹ Khánh, Trường Long và thị trấn Phong Điền.


Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1 Thiết kế nghiên cứu:

Sử dụng phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.


2.2 Địa điểm nghiên cứu:

Tại 01 phường của quận và 01 xã của huyện tại thành phố Cần thơ.


2.3. Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên người dân có hộ khẩu thường trú tại thành phố Cần Thơ trong độ tuổi từ 30 trở lên tại một phường của quận và một xã của huyện tại thành phố Cần thơ năm 2007.

Các trường hợp loại trừ: Các đối tượng nằm bệnh viện, bị giam giữ, rối loạn tâm thần. Trường hợp phụ nữ có thai không tính chỉ số nhân trắc.

2.4. Chọn mẫu:

Theo kết quả nghiên cứu của Phạm Hùng Lực, Lê Minh Hữu [6], thì tỷ lệ THA chung là 30.3% (n=1872, các đối tượng tuổi từ 25-64). Tôi chọn mẫu theo công thức:


N z 21/ 2

p (1 p )

d 2

Trong đó : N : cỡ mẫu

Z (hệ số tin cậy) v ới α=0.05 suy ra z= 1,96 p (tỉ lệ bệnh ước lượng) = 0,3

d (sai số cho phép) = 0,07 Vậy N= 165 người


Do chọn mẫu nhiều giai đoạn, nên để đảm bảo tính chính xác của nghiên cứu nên chúng sử dụng hiệu lực thiết kế của nghiên cứu là 2, cộng 10% các trường hợp bỏ cuộc, cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 360 người.


2.5 Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu theo các bước sau:

Bước 1: Chọn ngẫu nhiên 01 quận và 01 xã của thành phố Cần thơ (ngẫu nhiên đơn) Bước 2: Chọn ngẫu nhiên 01 phường của quận và 01 xã của huyện (ngẫu nhiên đơn) Bước 3: Chọn ngẫu nhiên 01 khu vực của phường và 01 ấp của xã (ngẫu nhiên đơn)

Bước 4: Sử dụng danh sách người từ 30 tuổi trở lên (số liệu từ công tác viên cung cấp), chọn 90 người cho 01 ấp hoặc khu vực (chọn ngẫu nhiên hệ thống).


2.6 Kỹ thuật thu thập số liệu:


2.6.1 Thời gian phỏng vấn là các ngày cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật), đến từng hộ gia đình phỏng vấn và điều tra. Điều tra viên là 5 sinh viên Y5 được tập huấn kỷ bộ câu hỏi và điều tra thử trước khi thu thập số liệu.

2.6.2 Đo huyết áp:

* Chuẩn bị dụng cụ:

Huyết áp kế đồng hồ.

Ống nghe.

Phiếu ghi kết quả huyết áp đo được, viết.


* Tiến hành:

Hướng dẫn đối tượng được đo những điều cần biết trước khi đo huyết áp: trước đo 01 giờ đối tượng không uống càfê, trước đo 15 phút đối tượng

Xem tất cả 57 trang.

Ngày đăng: 10/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí