2.1.3.2. Các Peroxid
Là loại thuốc sát khuẩn có tác dụng chống vi khuẩn gây mụn, kháng viêm, benzoyl peroxid làm giảm nhanh số lượng P. acnes tại vùng thương tổn đồng thời thuốc làm giảm lượng acid béo trên bề mặt da và ức chế tạo nhân trứng cá. Benzoyl peroxid có tác dụng tốt đối với trứng cá có viêm ở mức độ nhẹ hay trung bình. Nên dùng thuốc có nồng độ từ 2,5 - 5 % bôi vùng mặt, vùng lưng có thể dùng thuốc với nồng độ cao hơn từ 5 - 10 %, khởi đầu có thể bôi ngày 2 lần, khi bệnh giảm tuần bôi 1
- 2 lần. Nên sử dụng công thức có chất nền là nước (water-basedformulation) vì ít kích ứng da hơn loại cồn. Thuốc này thường gây kích thích da và lột da. Cần tránh nắng trong thời gian sử dụng thuốc vì ánh nắng làm cho da cháy đỏ, đen sạm (Simonart và Dramaix, 2005). Nếu dùng đồng thời với kem chống nắng có chứa acid paraaminobenzoic sẽ làm da sậm màu một thời gian (Lê Kim Duệ, 2000).
2.1.3.3. Dẫn chất vitamin A acid (tretionid, isoteinoin)
Trước đây vitamin A được xem là yếu tố dinh dưỡng thuần tuý. Ngày nay được dùng như một liệu pháp điều trị các trường hợp bệnh trứng cá nặng hoặc trứng cá đề kháng trị liệu thông thường. Thuốc bôi retinoid: tretionin, adapalene và isotretinoin là loại thuốc có hiệu quả. Thuốc có tác dụng mềm da, ức chế sự phát triển vi khuẩn P. acnes và tạo điều kiện cho các thuốc kháng khuẩn tại chỗ phát huy tác dụng tốt hơn.
Một số tác dụng không mong muốn của thuốc:
- Khả năng gây quái thai là tác dụng không mong muốn cần lưu ý nhất. Thuốc có thể gây dị dạng trên hệ thống thần kinh trung ương, cơ quan thính giác, tuyến ức và hệ thống tim mạch thai nhi (Nguyễn Hữu Sáu, 2010). Các thuốc retinoid chống chỉ định cho phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (Yentzer et al., 2009).
- Khô da và niêm mạc, làm da và niêm mạc dễ bị tổn thương và kích ứng, bệnh nhân cảm giác bỏng rát da trở nên đỏ, bong vẩy
- Mụn mủ có thể xuất hiện sau khi bôi thuốc 1 đến 2 tuần do thuốc làm tăng sự thẩm thấu các chất trung gian hoá học gây viêm do P. acnes tiết ra và tạo điều kiện cho tụ cầu phát triển (Nguyễn Hữu Sáu, 2010).
2.1.3.4. Các phương pháp khác
- Acid azelic có tác dụng giống benzyol peroxid gây ức chế sự tổng hợp tế bào sừng, có hoạt tính chống lại bệnh trứng cá. Tác dụng không mong muốn là gia tăng sắc tố da sau viêm (Roebuck, 2006), dễ gây kích ứng da ngứa và có cảm giác bỏng tại chỗ (Layton, 2006).
- Điều trị bằng công nghệ ánh sáng tia laser: sử dụng liệu pháp quang, ánh sáng phổ rộng. Tia laser cho thấy kết quả giảm mụn trong thời gian ngắn nhưng cần có thêm nhiều nghiên cứu lâu dài và so sánh liệu pháp cũ (Sakamoto et al., 2010)
- Bên cạnh đó thảo dược được dùng điều trị mụn trứng cá không chỉ có khả năng như một chất tiêu diệt vi sinh vật mà còn là những chất có khả năng ức chế sản sinh sản phẩm ngoại bào của P. acnes. Thảo dược dùng điều trị mụn trứng cá cho thấy tác dụng kháng khuẩn, kháng viêm, chống oxy hoá và ức chế hormon androgen (Sasiing et al., 2012). Một số nghiên cứu về hoạt chất từ thảo dược có tác dụng ức chế vi khuẩn P. acnes:
+ Nghiên cứu kem trị bệnh trứng cá có chứa 2 % flavonoid chiết từ vỏ cây Terminalia arjuna (họ Trâm Bầu) thể hiện hoạt tính kháng vi khuẩn P. acnes (đường đính vòng kháng > 17 mm) (Vijaylakshmi et al., 2011)
+ Theo Luangnarcumitchai (2007) khảo sát 19 loại tinh dầu cho kết quả có khả năng ức chế vi khuẩn P. acnes, trong đó tinh dầu xả có hoạt chất kháng khuẩn cao nhất, nồng độ ức chế tối thiểu 0,125 % v/v
+ Dịch chiết ethanol của lá sầu đâu Neem, trái nutmeg (họ Nhục Đậu Khấu), và hạt tiêu đen (Black pepper) bằng phương pháp khuếch tán trên giếng thạch, mỗi giếng cho 0,5 ml dịch chiết. Đường kính vòng kháng vi khuẩn P. acnes lần lượt là 20 mm, 18 mm, 16 mm ở nồng độ 20 mg/ml (Charde et al., 2012)
+ Bằng phương pháp khuếch tán giếng thạch, dịch chiết ethanol của lá cây Liễu đỏ Excoecaria cochinchinensis Lour và lá cây Xô thơm Salvia officinalis Lour (Họ hoa môi) nồng độ 5 % ức chế P. acnes với đường kính vòng vô khuẩn lần lượt là 20,5 mm và 20,83 mm MIC lần lượt là 1,56 mg/ml và 6,25 mg/ml (Brovelli et al., 2005)
Tác dụng của các chất sử dụng trong điều trị mụn trứng cá được trình bày ở bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1. Tác dụng các chất sử dụng trong điều trị mụn trứng cá
Bài tiết chấtnhờn | Sừng hoá phễu nang lông | Vi khuẩn P. acnes | Phản ứng viêm | |
Benzoyl peroxid | - | + | +++ | + |
Retinoid | - | ++ | + | + |
Clindamycin | - | + | ++ | - |
Antiandrogen | ++ | + | - | - |
Azelic acid | - | ++ | ++ | + |
Tetracycline | - | - | ++ | + |
Erythromycin | - | - | ++ | - |
Isotretinoin | +++ | ++ | ++ | ++ |
Có thể bạn quan tâm!
- Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes của cao chiết từ cây Trứng cá Muntingia calabura L. - 1
- Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes của cao chiết từ cây Trứng cá Muntingia calabura L. - 2
- Tình Hình Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Cao Chiết Từ Cây Trứng Cá Trong Và Ngoài Nước
- Nuôi Cấy Và Nhận Diện Dòng Vi Khuẩn Propionibacterium Acnes
- Nuôi Cấy Và Nhận Diện Vi Khuẩn Propionibacterium Acnes
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
Ghi chú: (+++) tác dụng rất mạnh, (++) tác dụng mạnh, (++) tác dụng vừa, (+) tác dụng yếu, (-) không tác dụng (Hywel et al., 2011)
2.2. VI KHUẨN PROPIONIBACTERIUM ACNES
2.2.1. Đặc điểm của vi khuẩn Propionibacterium acnes
Theo Douglas và Gunter (1946) vi khuẩn Propionibacterium acnes gây bệnh trứng cá phân loại như sau:
Giới: Bacteria
Ngành: Actinobacteria
Bộ: Actinomycetales
Họ: Propionibacteriaceae
Chi: Propionibacterium
Loài: P. acnes
P. acnes là một trong những vi khuẩn thuộc hệ vi sinh vật tự nhiên của da, chiếm khoảng 105 - 106 tế bào/cm2 ở những vùng có nhiều bã nhờn như: mặt, đầu, lưng và khoảng 102 tế bào/cm2 ở các vùng khác trên cơ thể (Leyden et al., 1998). Chúng sinh trưởng sâu bên dưới da, nhiều nhất trong các nang lông, nơi có nồng độ oxy thấp.
Vi khuẩn P. acnes phát triển chậm, khuẩn lạc xuất hiện sau 5 - 7 ngày trên môi trường nuôi cấy, nhiệt độ thích hợp 37 oC, pH từ 5 - 8, trong điều kiện kỵ khí. Khuẩn lạc P. acnes mô cao màu vàng đục trên môi trường TYEG agar có bổ sung bromocresol purple. Khuẩn lạc có kích thước khoảng 0,5 - 4 mm tuỳ thuộc vào thời gian và môi trường nuôi cấy (Kishishita, 1980)
P. acnes thuộc vi khuẩn Gram dương, hình que, không sinh bào tử, các tế bào có đường kính 0,5 - 0,8 m và dài 3 - 4 m, có khả năng sản xuất acid propionic, nitrat, catalase và indol dương tính, dịch hoá gelatin. P. acnes được trữ trong môi trường BHI có bổ sung 20 % glycerol, ở nhiệt độ -40 oC (Jappe et al., 2002)
Hình 2.2. Vi khuẩn P. acnes
( Jappe et al., 2002)
(a) Hình chụp dưới kính hiển vi điện tử; (b) Hình chụp dưới kính hiển vi quang học
P. acnes có nhiều dạng khác nhau. Dựa vào quá trình lên men, sử dụng đường ribose, erythritol và sorbitol, quan sát được 5 type P. acnes khác nhau. Dựa trên xét nghiệm huyết thanh và phân tích thành phần đường trên thành tế bào, chia P. acnes thành hai dạng: type I (đường glactose tham gia cấu tạo thành tế bào) và type II (chỉ có đường manose trong cấu tạo thành tế bào) (Johnson và Cummins, 1972). Theo McDowel (2005) P. acnes được chia thành hai type I và II dựa vào khác biệt về kiểu gen dựa trên biến thể về kiểu gen (reca, hly). Gần đây, một dạng mới được mô tả là type III trên da người dị ứng.
2.2.2. Cơ chế gây bệnh trứng cá vi khuẩn Propionibacterium acnes
P. acnes là một trong những thành phần của hệ vi sinh vật bình thường trên da (Holdeman et al., 1977). Ở những người bệnh trứng cá, vi khuẩn này phát triển rất mạnh do sự bít tắc lỗ chân lông tạo môi trường yếm khí, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật này tăng nhanh mật số. Vi khuẩn P. acnes sản xuất các enzym ngoại bào và các sản phẩm có hoạt tính sinh học khác được xem là yếu tố quyết định độc lực và tương tác với hệ miễn dịch gây ra phản ứng viêm tạo nhân mụn (Webster, 1995).
Theo Funke (1997) và Leyden (1998) P. acnes là nhân tố quan trọng gây bệnh trứng cá đây là chủng vi khuẩn phổ biến nhất trên da bệnh nhân trứng cá. Tại các tuyến bã nhờn P. acnes tiết ra lipase để tiêu hoá chất nhờn trong các nang lông sản sinh ra các acid béo tự do và acid propionic. Vi khuẩn P. acnes tồn tại trên mô và có
thể gây huỷ mô do các các sản phẩm chuyển hoá (acetat, propionat, indol, porphyrin), enzym và các sản phẩm thoái dưỡng của glucose và fructose. Histamin, tryptamin và những chuỗi acid béo ngắn được tìm thấy trong môi trường nuôi cấy P. acnes, các chất này có thể gây ra tình trạng viêm (Csukas et al., 2004). Các enzym ngoại bào và các sản phẩm có hoạt tính sinh học là hai yếu tố quyết định động lực của P. acnes.
Số lượng P. acnes bên trong nang lông tăng mạnh quá trình biến dưỡng diễn ra sản sinh nhiều acid béo tự do, các chất này khuếch tán qua thành nang lông kích thích hoạt động của hệ thống miễn dịch tự nhiên và chuỗi phản ứng viêm kích hoạt (Loveckova và Halikova, 2002). Ngoài ra chúng có khả năng phá vỡ các nang lông bởi các enzym thuỷ phân lysosom gây ra phản ứng viêm hạ bì.
Vi khuẩn P. acnes có khả năng chống lại thực bào và có thể tồn tại trong đại thực bào một thời gian dài do cấu trúc thành tế bào của vi khuẩn này có thể tồn tại thời gian dài trong mô, kích thích phản ứng viêm miễn dịch liên tục và lâu dài, gây viêm (Wester et al., 1985). Coates et al., 2002 cho rằng thành tế bào P.acnes chúng được bảo vệ bởi kháng sinh và hệ thống miễn dịch tế bào chủ (Coates et al., 2002)
Bảng 2.2. Sản phẩm ngoại bào P. acnes
Cơ chế | Vai trò | |
Lipase | Triglyceride | Dinh dưỡng, sản xuất acid béo tự do, tăng kết dính với tế bào |
Phospholipase C | Phospholipid | Gây rối loạn chức năng mang tế bào |
Proteases | Collagen, keratin | Dinh dưỡng, tăng hoạt tính, sản sinh chemotaxins, phân huỷ protein, xâm lấn mô lân cận |
Hyaluronidase, neruaminidase | Mucopolysaccharides | Xâm lấn mô lân cận, xuất huyết dưới da |
Acid phosphatase | Đường phosphat | Dinh dưỡng |
Bacteriocins | Kháng vi khuẩn khác | |
Histamin, tryptamin | Gây viêm cấp tính |
Eady et al., 1994
2.3. TỔNG QUAN VỀ CÂY TRỨNG CÁ
2.3.1 Nguồn gốc cây Trứng cá
Trứng cá có tên khoa học Muntingia calabura L., thuộc họ Trứng cá (Muntingiaceae). Tên gọi Trứng cá được đặt dựa trên các hạt li ti như trứng cá bên trong quả. Tại Việt Nam cây có nhiều tên gọi như: Trứng cá, cây Trứng cá, Mật sâm. Tuỳ theo từng quốc gia, cây Trứng cá có nhiều tên gọi khác nhau. Tên khác: capolin, palman, bersilana, jonote, puan (Mexico); capulin blanco (Costa Rica); chitató, maguito, chiriador, acuruco, tapabotija, nigua (Venezuela). Cây Trứng cá có nguồn gốc từ miền nam Mexico, Caribe, Trung Mỹ, miền tây Nam Mỹ về phía nam của Peru và Bolivia và khu vực châu Á (Chin, 1989). Cây Trứng cá có thể phát triển tốt trên vùng đất nghèo dinh dưỡng có khả năng chịu các điều kiện chua mặn và khô hạn. Được trồng rộng rãi phổ biến là loại cây ven đường tại Việt Nam, Malaysia, Phillipines. Hạt của cây được các loài chim và dơi ăn quả phát tán, giúp cải thiện các điều kiện đất và góp phần giúp các loài thực vật khác có thể sinh sống được ở vùng đất nghèo dinh dưỡng. Tuy nhiên, cây cũng có thể bị coi là loài xâm hại nguy hiểm do cây Trứng cá có thể cạnh tranh với các loài cây bản địa khác.
Hình 2.3. Cây Trứng cá
2.3.2. Mô tả cây Trứng cá
Cây Trứng cá là loại cây thân gỗ nhỏ, cao khoảng 7 - 12 m, phân cành lớn mọc ngang, các cành xếp chồng lên nhau và hơi rũ xuống. Vỏ thân hơi nhẵn, những cành non có lông màu xanh sậm, cành già màu nâu đen. Lá hình trái xoan, phiến lá không đều dài 7 - 12 cm, rộng 2 - 4 cm, đầu lá nhọn, mép kía răng cưa, hai mặt có lông, màu trắng nhạt mặt dưới, gân gốc 4, cuống lá dài 3 - 5 cm, có lông; lá kèm hình kim, gấp khúc. Hoa mọc đơn độc, tụ họp thành 2 - 3 cái ở kẽ lá, cuống hoa dài hơn cuống lá, cánh hoa hình xoan màu trắng, đài có 5 răng có lông dày ở hai mặt, tràng 5 cánh hình bầu dục, thắt lại ở móng; nhị nhiều đính trên trụ đĩa bao quanh bầu, chỉ nhị mảnh; bầu
hình trứng có lông tuyến, 5 - 7 ô chứa nhiều noãn. Quả nạc tròn nhẵn, đường kính khoảng 1 - 1,5 cm, khi còn non màu xanh chuyển vàng rồi ứng đỏ và bóng láng khi chín, vị ngọt và mọng nước có mùi thơm đặc trưng, bên trong chứa nhiều hạt nhỏ (0,5 mm) màu vàng trong như trứng cá (Võ Văn Chi, 2004)
Hình 2.4. Quả non và quả chín cây Trứng cá
2.3.2. Phân loại cây Trứng cá
Trứng cá là loài duy nhất trong chi Muntingia, thực vật có hoa. Theo Vijayanand (2015) cây Trứng cá được phân loại như sau:
Giới (kingdom): Plantae Bộ (order): Mavales
Họ (family): Muntingiaceae
Chi (genus): Muntingia L.
Loài (species): M. calabura
2.3.3. Thành phần hoá học và các hợp chất tiêu biểu của cây Trứng cá
2.3.3.1. Lá
Qua các tài liệu đã công bố từ năm 1997 cho tới nay về thành phần hoá học, các nhà hoá học phân lập được rất nhiều các hợp chất từ dịch chiết lá Muntingia calbura
L. như sau:
Các hợp chất Flavonoid: Catechin, epigallocatechin gallate, acid gallic, acid protocatechuic, acid ferulic, quercitrin-2’’-O-gallate, pentagalloyl-hexoside II, kaempferol-3-O-galactoside, myricetin, acid isoferulic, quercetin, pinocembrin, rhamnetin, kaempferol, chyrsin I, chyrsin II, kaempferide, ermanin I, pinostrobin, (2R,3R)-3,5,7-trihydroxyflavanone, 7-hydroxyflavone, isokaemferide, 3,3’- dimethoxy-5,7,4’-trihydroxyflavone, 3,8-dimethoxy-5,7,4’-trihydroxyflavone, 7- hydroxyisoflavon, 7,3’,4’-trimethoxyisoflavone, (2S)-5’-hydroxy-7,8,3’,4’- tetramethoxyflanvan (Mahmood et al., 2013).
Các hợp chất khác: acid 3,4,5-trihydrobenzoic, lupenon, acid 2,3-dihydroxy-olean- 13
12en-28oic, -sitostenone, -sitosterol, -stimasterol, methy-4hydrobenzoat, acid isovanillic, p-nitrophenol, trans-methyl-p-coumarate, -anyremone (Mahmood et al., 2013).
Theo nghiên cứu Aruna (2014) hàm lượng phenolic và flavonoid chiếm tỷ lệ cao trong dịch lá Trứng cá. Làm gia tăng khả năng kháng khuẩn và chống oxy hóa từ lá Trứng cá.
2.3.3.2. Quả
Quả Trứng cá rất được trẻ em ưa thích có thể ăn quả ngay khi hái hoặc làm mứt với mùi thơm đặc trưng.
Kết quả khảo sát sơ bộ thành phần các chất có chứa trong quả Trứng cá theo nghiên cứu của Vijayanand (2015) được thể hiện bảng 2.3
Bảng 2.3. Khảo sát sơ bộ thành phần các hợp chất có chứa trong quả Trứng cá
Dung môi | ||||
Hợp chất | Ethanol | Methanol | Chloroform | Nước |
Terpeoid | - | - | - | + |
Flavonoid | + | + | - | + |
Saponin | - | - | + | - |
Tanin | + | - | + | + |
Alkaloid | - | - | - | - |
Glucose | + | - | + | + |
Anthraquinon | - | - | - | - |
Glycosid tim | - | - | - | - |
Steroid | - | - | - | - |
Phenol | + | + | - | + |
Lipid | - | - | - | - |
Vijayanand (2015)
Theo nghiên cứu Preethi (2010) dịch chiết từ quả tươi Trứng cá hàm lượng phenol tổng dao động từ 358 0,02 đến 1486 0,028 mg GAE/100 g khối lượng quả tươi. Từng kết quả đó cho thấy lượng phenolic/flavonoid dồi dào trong quả Trứng cá là tiềm năng nghiên cứu chất chống oxy hoá và kháng khuẩn.
Theo Gomathi (2013) dịch chiết quả Trứng cá định lượng bằng phương pháp quang phổ cho kết quả chứa một lượng đáng kể vitamin C (33,6 AAE/g dịch chiết), vitamin E (14,7 mg TE/g dịch chiết), anthocyanin (82,4 mg CGE/g dịch chiết), flavonoid (173,2 mg RE/g dịch chiết). Ngoài ra một số chất khác như phytol (26,26 %), acid n- hexanacetic (11,97 %), acid cyclopropaneotanoic (10,26 %), γ-sitosterol (11,15 %), stigmasterol (7,20 %) và campesterol (4,47 %) là thành phần chính trong chiết
xuất. Kết quả cho thấy quả Trứng cá là nguồn bổ sung chất dinh dưỡng có tiềm năng