IV-Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (ĐVT: đồng)
Năm nay | Năm trước | |
Doanh thu bán hàng | 21.060.118.630 | 3.938.793.480 |
Trong đó: Doanh thu trao đổi hàng hóa | ||
Doanh thu cung cấp dịch vụ | ||
Trong đó: Doanh thu trao đổi dịch vụ | ||
Doanh thu hoạt động tài chính | 531.688 | 29.147 |
Trong đó | ||
Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia | ||
Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện | ||
Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Chi Phí Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Tại Công Ty:
- Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh:
- Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính: Công Ty Tnhh Châu Thiên Như
- Bảng Tổng Hợp Chứng Từ Bán Hàng.
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Châu Thiên như năm 2015 - 13
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Châu Thiên như năm 2015 - 14
Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.
Năm nay | Năm trước | |
(1)Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế | 1.754.683.485 | 206.434.142 |
(2)Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNDN | ||
(3)Các khoản chi phí không được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế TNDN | ||
(4)Số lỗ chưa sử dụng (Lỗ các năm trước được trừ vào lợi nhuận trước thuế) | ||
(5)Số thu nhập chịu thuế TNDN trong năm (5=1-2+3-4) | 1.754.683.485 | 206.434.142 |
Năm nay | Năm trước | |
Chi phí nguyên liệu, vật liệu | 17.635.253.040 | 3.352.608.518 |
Chi phí nhân công | 187.500.000 | 63.000.000 |
Chi phí khấu hao tài sản cố định + Chi phí trả trước dài hạn | 95.650.000 | 43.295.833 |
16.370.982.489 | 6.509.841.369 | |
Chi phí khác bằng tiền | 2.000.000 | 2.000.000 |
Cộng | 34.291.385.529 | 9.970.745.721 |
Chi phí dịch vụ mua ngoài
V, Thông tin bổ sung cho các khoản mục trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Năm nay | Năm trước | |
Việc mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính. | ||
Việc chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu |
Năm nay | Năm trước | |
Các khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược | ||
Các khoản khác |
VI, Những thông tin khác
Những khoản nợ tiềm tàng
Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm Thông tin so sánh
Thông tin khác
VII, Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu và các kiến nghị
Ngày tháng năm 2016
Giám đốc (Đã ký)
Trần Thị Minh Mẫn
4.7. So sánh lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại công ty
Trong quá trình nghiên cứu quá trình công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty, nhận thấy được một số khác biệt trong công tác kế toán ở tại đơn vị:
Trong quá trình học tập, thường thấy ở phần hành các khoản giảm trừ doanh thu, các doanh nghiệp, công ty sẽ xuất hiện phần này khá nhiều, việc hạch toán và ghi nhận khá chi tiết và đó là 1 phần trong việc làm giảm doanh thu thuần.
Chiết khấu thương mại nhằm mục đích thu hút khách hàng, giảm giá hàng hóa niêm yết có sẵn khi khách hàng mua số lượng lớn. Tuy nhiên, tại công ty thì việc giảm giá sẽ trực tiếp trên bảng niêm yết giá hàng hóa, căn cứ vào số lượng hàng hóa khách hàng mua thì công ty sẽ căn cứ vào giá niêm yết sẵn đối với từng khoản mục quy định.
Đồng thời tại công ty, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại được áp dụng chung hình thức trao đổi: đổi hàng lấy hàng. Trên thực tế thì đây là một cách mà công ty áp dụng nằm làm giảm bớt việc hạch toán và ghi nhận cũng như trừ vào sổ sách. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có hạn chế kéo theo trong quá trình này.
CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU THIÊN NHƯ
Qua quá trình thực tập, nghiên cứu công tác quản lý về “Kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận” tại công ty TNHH Châu Thiên Như, với những kiến thức đã học ở trường cùng với thực tiễn phong phú tại công ty, em xin đưa ra một số nhận xét và kiến nghị như sau:
5.1. Nhận xét:
5.1.1. Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty:
Công ty TNHH Châu Thiên Như là công ty có tiềm lực phát triển. Mặc dù mới thành lập nhưng công ty đã nhanh chóng kịp thời nắm bắt được thị trường. Công ty có bộ phận lãnh đạo giỏi, có uy tín, dày dặn kinh nghiệm cùng với đội ngũ công nhân viên đầy nhiệt huyết làm việc, giúp ban lãnh đạo vượt qua được nhiều khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như trên bước đường đi lên.
Bộ phận kế toán của công ty thực hiện đúng chức năng, cung cấp những thông tin đầy đủ và kịp thời trong công tác điều hành và quản lý. Công ty tổ chức công tác bộ máy kế toán tốt, việc lựa chọn hình thức kế toán thích hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của công ty đảm bảo thuận lợi cho việc luân chuyển chứng từ.
Công ty có bộ phận kế toán vững chắc, các nhân viên đều có trình độ chuyên môn giỏi, phối hợp làm việc ăn ý và thống nhất với nhau, có khả năng tổ chức hạch toán theo đặc điểm riêng của đơn vị mình và có tinh thần trách nhiệm cao, chịu khó, sáng tạo.
Sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định của bộ tài chính. Hệ thống tài khoản cũng đã được công ty sử dụng một cách linh hoạt và chi tiết cho từng đối tượng, từng nơi phát sinh tạo thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác, tạo điều kiện cung cấp số liệu kịp thời cho việc lên sổ cái và lập báo cáo tài chính, cho công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Để chiếm lĩnh thị trường, công ty luôn đưa ra phương án thăm dò. Ngoài ra công ty còn đưa vào nhiều sản phẩm mới, chất lượng cao, đầy đủ các tính năng, công dụng, thời trang để có thể đáp ứng nhu cầu thực tế của người dùng.
Tuy nhiên bên cạnh đó, công ty còn một số yếu điểm tồn tại cản trở công việc như:
Nguồn thị trường nước ngoài còn khá hạn chế.
Còn phụ thuộc khá nhiều vào các nguồn cung ứng hàng hóa là chính. Giá cả thay đổi liên tục ảnh hưởng đến quá trình bán hàng.
Các phòng ban vẫn còn tình trạng một người đảm nhận nhiều công việc điều đó đã làm giảm hiệu quả làm việc của mỗi cá nhân.
5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty:
5.1.2.1. Ưu điểm:
Phòng kế toán công ty có đội ngũ nhân lực có kinh nghiệm, nhiệt tình, có năng lực và uy tín cao với lãnh đạo. Việc quản lý và xử lý số liệu được thực hiện chặt chẽ đảm bảo chính xác khoa học, kịp thời cho các thông tin kế toán nói chung và kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng.
Về hình thức kế toán áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ. Với hình thức này thì cho phép kế toán viên thực hiện việc chuyên môn hóa cao, phân công nhiệm vụ rõ ràng, dễ đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin một cách kịp thời và chính xác, phục vụ công tác quản lý.
Về áp dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán hiện nay, công ty đang áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán để tạo sự thuận lợi cho việc ghi chép, phản ánh số liệu hàng ngày. Công ty áp dụng phần mềm kế toán MK soft cập nhật mọi thông tin liên quan đến việc kinh doanh. Có thể theo dõi được mọi diễn biến cụ thể, nhanh gọn và hiệu quả.
Phòng kế toán sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán khá đầy đủ theo quy định. Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học và có trình tự góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán. Kế toán phản ánh tương đối đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của công ty.
Như vậy, tổ chức kế toán của công ty đã sát với đặc điểm và quy mô hoạt động kinh doanh.
5.1.2.2. Những mặt tồn tại:
Về công tác bán hàng tại công ty bao gồm cả bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên hình thức bán lẻ chưa được chú trọng lắm. Mặt khác công ty không áp dụng phương thức bán hàng ký gửi do đó hạn chế việc mở rộng thị trường bán hàng và kết quả tiêu thụ. Từ đó kết quả kinh doanh của công ty sẽ kém hiệu quả hơn.
Về công tác kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nhận thấy công ty không theo dõi doanh thu chi tiết cho từng loại sản phẩm. Điều này làm cho quá trình thống kê hàng hóa bán được khó khăn, từ đó công ty khó đưa ra chiến lược nên phát triển hoặc giảm bớt sản phẩm nào.
Về công tác kế toán việc áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép. Tuy nhiên khi có quá nhiều nghiệp vụ phát sinh nhiều thì công ty cần lập nhiều sổ riêng chi tiết cho từng mặt hàng. Từ đó khối lượng công tác kế toán tăng lên.
Công ty không trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi quỹ đầu tư phát triển. Tình hình nguồn vốn, tài chính của công ty không dồi giàu nên việc trích lập dự các quỹ khen thưởng, phúc lợi quỹ đầu tư phát triển không được công ty đề cập đến.
Công ty chưa trích lập các khoản dự phòng.
Công ty không áp dụng chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và chiết khấu thanh toán với khách mua hàng mà chỉ áp dụng giảm giá khi mua số nhiều trên bảng báo giá, điều này không tạo nên sức cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác.
5.2. Kiến nghị:
5.2.1. Kiến nghị về công tác kế toán:
Thứ nhất: Về công tác kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Công ty nên mở chi tiết cho các tài khoản 5111, 5112 cho từng loại sản phẩm, hàng hóa để có thể xác định được doanh thu cụ thể cho mỗi loại, giúp liệt kê và cung cấp thông tin chính xác
cho công ty để đưa ra chính sách hợp lý, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm, hạn chế sản phẩm nào, từ đó giúp làm tăng doanh thu tại công ty.
Thứ hai : Công ty nên áp dụng hình thức giảm giá hàng bán chứ không nên sử dụng hình thức: đổi hàng lấy hàng. Mặc dù “đổi hàng lấy hàng” giảm đi quá trình ghi nhận nghiệp vụ phát sinh trong kế toán nhưng gây nên tình trạng “vốn chết”. Đồng tiền đầu tư vào kho hàng chỉ để chuyên đổi hàng hóa là không nhỏ, việc này ảnh hưởng đến đồng vốn của công ty, vốn không được luân chuyển và sử dụng hợp lý. Vì vậy để tránh gây tình trạng ứ vốn, vốn không luân chuyển được, công ty nên sử dụng hình thức giảm giá hàng bán. Xây dựng với hình thức giảm giá tùy thuộc vào độ hỏng, hư hại của sản phẩm. Giá được giảm quy định một cách cụ thể trong bảng giá hàng hóa.
BẢNG QUY ĐỊNH GIẢM GIÁ HÀNG HÓA
Áp dụng: Hàng hóa hư hỏng
Hình thức hư hỏng | Mức độ hư hỏng | Mức độ giảm giá (%/sp) | |
Xi măng Holcim | Bao bì rách | 10%-20% | 5% |
Bao bì rách | 20%-40% | 7% | |
Bao bì rách | 40%-50% | 10% | |
Nguyên liệu (độ đông lại của Xi măng) | 5% | 5% | |
10%-20% | 12% | ||
Gạch men 30 x 45 | Vỡ gạch | Vỡ góc (5%-15%) | 5% |
Vỡ góc (15%-20%) | 10% | ||
Vỡ ½ viên | 50% |
(Nguồn: Tác giả tự lập)
Ghi chú:
Sản phẩm hư hỏng phải có căn cứ, minh chứng.
Sản phẩm hư hỏng phải được công ty đối chiếu và xác minh.
Phải kiểm tra hàng khi công ty giao nhận. Khi phát hiện sản phẩm hư hỏng phải báo liền cho công ty. Áp dụng từ ngày giao hàng đến 3 ngày sau. Sau 3 ngày, mọi khiếu nại sản phẩm đều không được giải quyết.
Sản phẩm hư hỏng phải do bên công ty hoặc vận chuyển làm hư, không áp dụng đối với sản phẩm nguyên vẹn nhưng do khách hàng làm hỏng hoặc làm rơi vỡ.
Thứ ba: Nhận thấy công ty chưa có các khoản dự phòng. Vì vậy công ty nên thiết lập các khoản dự phòng như dự phòng phải thu để tránh tình trạng khách hàng nợ quá hạn, trì trệ việc trả nợ.
Thứ tư: Công ty nên thực hiện hoá các phần mềm kế toán cũng như các phần mềm quản lý thông dụng, từng bước cụ thể hóa kế toán bằng các công cụ công nghệ cao. Ở giai đoạn hiện nay, các báo cáo tài chính liên quan rất mật thiết với sự quyết định đầu tư và giải pháp của công ty. Để có những giải pháp tốt nhất thì cần phải có thông tin đầy đủ và chính xác nhất, kịp thời và toàn diện trong từng thời kỳ. Việc áp dụng công nghệ thông tin vào công ty là sự lựa chọn khá chính xác. Do đó việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp yêu cầu quản lý là việc làm hết sức cần thiết và cần được quan tâm.
Thứ năm: Công ty nên trích lập các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ công nhân viên nhằm khuyến khích tinh thần công nhân viên trong toàn công ty, cải thiện và nâng cao cuộc sống vật chất của họ. Điều này vừa mang lại ý nghĩa giúp đỡ những hoàn cảnh của công nhân, từ đó cũng là động lực để cán bộ công nhân cố gắng hết mình, làm việc hăng say đưa công ty phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững.
5.2.2. Kiến nghị khác:
Về khoản doanh thu, công ty cần tăng doanh thu bán hàng bằng cách đẩy mạnh quá trình tiêu thụ hàng hóa. Chú trọng chất lượng và các dịch vụ bán hàng. Nghiên cứu và áp dụng hình thức bán hàng ký gửi đối với các sản phẩm hàng hóa. Sử dụng các chương trình khuyến mãi, để tránh hàng tồn kho quá nhiều
Ban quản lý công ty nên chú trọng hơn trong việc mở rộng thị trường và bồi dưỡng nhân lực, đa dạng hóa mặt hàng, chủng loại, mẫu mã.
Do công nhân viên tại công ty trình độ phổ thông chiếm đa phần. Vì vậy để nâng cao tay nghề, trình độ, cần thường xuyên tổ chức đào tạo cho nhân viên, nâng cao trình độ ứng dụng khoa học vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Bố trí lại công việc của nhân viên (Cụ thể là ở bộ phận kế toán): do ở công ty có 1 kế toán tiền lương, một là thủ quỹ và một kế toán tổng hợp. Nhận thấy, kế toán tiền lương chỉ việc chấm công và tính lương cho công nhân hàng tháng. Trong khi đó, kế toán tổng hợp phụ trách quá nhiều phần hành, không chỉ theo dõi tổng hợp mà còn phải ghi sổ chi tiết. Do đó nếu có sai sót rất khó kiểm tra, đối chiếu. Vì vậy, để bộ phận kế toán hoạt động tốt hơn thì nên có sự bố trí lại vị trí giữa các nhân viên để tránh tình trạng một người đảm trách nhiều việc, dẫn đến hiệu quả không cao, nhất là thông tin đối với kế toán rất cần sự chính xác và kịp thời.
KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh là hoạt động đem lại nguồn thu chính cho công ty, nhưng kinh doanh làm sao để có lãi mới là điều quan trọng.
Việc tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Một chính sách tiêu thụ hợp lý và hiệu quả sẽ là động lực phát triển của cả doanh nghiệp.
Tuy chỉ mới thành lập hơn 2 năm nhưng công ty TNHH Châu Thiên Như đã không ngừng hoàn thiện và đổi mới các phương thức tiêu thụ hàng hóa nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu khách hàng và đem lại hiệu quả hoạt động cho công ty.
Qua phần nghiên cứu tìm hiểu về tình hình doanh thu, chi phí trong năm 2015 cho thấy được tình hình của công ty TNHH Châu Thiên Như có kết quả tốt vì kinh doanh có lợi nhuận tương đối lớn. Điều này chứng minh công ty đang trên đà phát triển tạo được uy tín, mở rộng được thị trường, đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Công ty đã có những chương trình khuyến khích cán bộ công nhân viên học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn nhất là lĩnh vực kế toán.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại khoa và thời gian thực tập thực tế tại công ty cùng với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên Nguyễn Duy Minh và các chị trong phòng Kế toán- Tài vụ của công ty, em đã hiểu sâu sắc hơn những kiến thức về mặt lý luận đã học tập tại trường và nắm bắt được nhiều thực tiễn quan trọng, giúp em có thể hình dung được công việc kế toán một cách khái quát, đặc biệt là vai trò của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Tuy nhiên với trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế nên nội dung nghiên cứu và đề xuất không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của thầy cô để bài luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!