Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH Công Nghệ Nồi Hơi Phú Hưng và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả công tác kế toán này - 12

3.3.3. Kết quả thống kê mô tả.

3.3.3.1. Thống kê mô tả đặc điểm mẫu

Để đạt được mẫu n = 50, 58 bảng khảo sát được phát ra. Có 8 bảng không hợp lệ. Kết quả là 50 bảng khảo sát hợp lệ được sử dụng để làm dữ liệu cho nghiên cứu. Dữ liệu được nhập, mã hóa, làm sạch và phân tích thông qua phần mềm SPSS 20

Về giới tính: có25 nam ( 50%) và 50 nữ (50%) trong 50 người hồi đáp hợp

lệ.

Về chức vụ: có 5 người làm Kế toán trưởng (10%), 32 người làm Kế toán

viên (64%), 3 người làm Kiểm toán (6%) và 10 người làm Thuế (20%).

Về độ tuổi: độ tuổi từ 24 đến 29 tuổi có 19 người chiếm (38%), từ 30 đến 45 tuổi có 27 người chiếm (54%) và độ tuổi từ 46 đến 60 tuổi có 4 chiếm (8%)

3.3.3.2.Thống kê mô tả thang đo.

Kết quả thống kê mô tả được trình bày phụ lục 14.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.


Các thang đo dung đo lường mức độ đồng ý của đối tượng nghiên cứu với 5 mức từ 1 = “hoàn toàn không quan trọng” đến 5 = “ rất quan trọng”. Giá trị thang đo được tính bằng cách lấy trung bình giá trị của biến quan sát. Kết quả được trình bày phụ lục 14

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty TNHH Công Nghệ Nồi Hơi Phú Hưng và các nhân tố ảnh hưởng đến tính hiệu quả công tác kế toán này - 12

3.3.4. Kết quả kiểm định của nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết ở phụ lục 15.

3.3.4.1. Kết quả kiểm định các nhân tố trong biến tổ chức công tác kế

toán

Có hệ số tin cậy Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 nên đạt yêu cầu. Các hệ

số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này đều đạt tiêu chuẩn (> 0.3), do vậy, thang đo này đạt yêu cầu và tiếp tục thực hiện nghiên cứu tiếp theo.

3.3.4.2. Kết quả kiểm định của 5 biến độc lập

Qua kết quả kiểm định thang đo bằng phương pháp Cronbach’s Alpha ta thấy hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trong bảng Reliability Statistics có giá trị là 0.780 lớn hơn 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường nhân tố này ở bảng Item-Total Statistics đều đạt tiêu chuẩn > 0.3 nên phù hợp với mô hình.

3.3.5. Kết quả phân tích tương quan.

Kết quả phân tích tương quan được trình bày chi tiết ở phụ lục 16

Trước khi tiến hành phân tích mô hình hồi quy tuyến tính, chúng ta cần xemxét mức tương quan giữa các biên của mô hình. Phương pháp ma trận tương quan sử dụng hệ số tương quan Person sẽ thực hiện để lượng hóa mức độ chặt chẽ của các biến độc lập và phụ thuộc nhằm dự toán mô hình nghiên cứu đề xuất có phù hợp hay không.

Dựa vào bảng Correlations ta thấy có mối liên quan giữa tính hiệu quả của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh với 5 biến độc lập CT, VC, CM, DT_CP, PL do giá trị Sig đều nhỏ hơn 0.05, như vậy các yếu tố trên điều có ý nghĩa thống kê.

3.3.6. Kết quả phân tích hồi quy.

Kết quả phân tích hồi quy được trình bày chi tiết ở phụ lục 17

Đánh giá độ phù hợp của mô hình

Hệ số R2điều chỉnh (Adjusted R square) = 0.746 (bảng Model Summaryb). Điều này nói lên rằng các biến độc lập đã xây dựng có ảnh hưởng đến tính hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh đến mức 74,6%.Còn lại 25,4% là do sự ảnh hưởng của các biến ngoài mô hình chưa tìm được hoặc do sai số ngẫu nhiên.

Bảng Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy

Kiểm định độ phù hợp của mô hình

Kết quả kiểm định trị thống kê F là 29.804, với giá trị sig = 0.000 (< 0.05) từ bảng phân tích phương sai ANOVA (bảng ANOVAb) cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính bội đã xây dựng phù hợp và có ý nghĩa, các giả thuyết đưa ta đều sử dụng được.

Hiện tượng đa cộng tuyến

Đo lường đa cộng tuyến được thực hiện, kết quả cho thấy hệ số phóng đại phương sai (VIF) có giá trị nhỏ hơn 2 (bảng Coefficientsa) đạt yêu cầu (VIF <10). Vậy mô hình hồi quy tuyến tính bội không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối quan hệ giữa các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết quả giải thích của mô hình.

Phương trình hồi quy tuyến tính bội

Với tập dữ liệu thu được trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và dựa vào hệ số Bêta đã được chuẩn hóa và các Sig đều nhỏ hơn 0.05 trong bảng kết quả hồi quy tuyến tính bội (bảng Coefficientsa), phương trình hồi quy tuyến tính

bội thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức công tác kế toán nhưsau:

Y = 0.290X1+ 0.222X2+ 0.218X3 + 0.379X4+0.187X5

Tổng kết kết quả phân tích hồi quy

Kết quả mô hình hồi quy cho thấy hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng thuận chiều của 5 nhân tố: tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa (CT), tổ chức trang bị cơ sở vật chất và phần mềm kế toán (VC), trình độ chuyên môn nhân viên kế toán (CM), nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí (DT_CP) và hệ thống văn bản pháp lý (PL). Do đó, các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 như trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận.

Trong đó, nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên hệ số Beta chuẩn hóa là nguyên tắc ghi nhận doanh thu chi phí với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.379, thứ hai là tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa (CT) với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.290, thứ ba là tổ chức trang bị cơ sở vật chất và phần mềm kế toán (VC)với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.222, thứ tư là trình độ chuyên môn nhân viên kế toán (CM) với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.218 và cuối cùng là hệ thống văn bản pháp lý (PL) với hệ số hồi quy Beta chuẩn hóa là 0.187.

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

4.1. Đánh giá công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Nồi Hơi Phú Hưng.

4.1.1. Ưu điểm.

Phú Hưng là một công ty có uy tính về lòng tin của khách hàng đối với những sản phẩm mà công ty làm ra, do công ty tìm tòi và sử dụng những kỹ thuật tiên tiến và mới nhất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và phù hợp với nhu cầu của khách hàng nói chung và phù hợp với nhu cầu của thị trường nói riêng.

Công tác bán hàng, công ty cũng đáp ứng đấy đủ nhu cầu sản phẩm đúng thời hạn và chất lượng nhằm nâng cao uy tính của công ty.

Công ty chỉ là công ty có hình thức hoạt động vừa và nhỏ nên công tác kế toán chặc chẽ phù hợp với tình hình hoạt động của công ty.

Về chế độ kế toán

Công ty luôn áp dụng đúng chế độ kế toán của doanh nghiệp vứa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính, được sửa đổi bổ sung theo Thông tu 138/2011/TT – BTC ban hành ngày 14 tháng 10 năm 2011 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và công ty cũng đã tiến hành cập nhật và chuyển sang Thông tư 133/2016/TT – BTC ban hàh ngày 26 tháng 08 năm 2016 bắt đầu từ ngày 01/01/2017, đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về chế độ kế toán hiện hành.

Về chứng từ kế toán

Công ty sử dụng hệ thống chứng từ tương đối đầy đủ theo quy định của chế độ kế toán, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các hóa đơn, chứng từ, phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ.

Công ty luôn sử dụng đúng và linh hoạt các mẫu chứng từ theo quy định hiện hành, thực hiện tốt các công tác luân chuyển và kiểm tra chúng từ cụ thể như:

+ Việc lập, tiếp nhận, xử lý chứng tư được phân công rò ràng và cụ thể đúng với nhiệm vụ của người kế toán.

+ Kế toán viên , kế toán trưởng luôn kiểm tra và ký chứng từ đầy đủ trước khi trình cho Giám Đốc ký duyệt.

+ Luôn thực hiện tốt việc phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán theo một cách đầy đủ chính xác từng nghiệp vụ cũng như đảm bảo việc lưu trữ chứng từ kế toán.

Về tài khoản kế toán.

Hệ thống tài khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty, được tiến hành xây dựng trên hệ thống tài khoản theo quy định của của Chế độ kế toán Thông tư 133/2016/TT – BTC ban hành ngày 26/08/2016, áp dụng cho doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ để đảm bảo cho việc xử lý số liệu, từ đó đánh giá được chính xác kết quả hoạt động kinh doanh và cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng. Cách thức thực hiện khi xây dựng hệ thống tài khoản, công ty tiến hành như sau:

+ Căn cứ vào danh mục đối tượng kế toán và hệ thống tài khoản kế toán thống nhất theo quy định chế độ kế toán công ty áp dụng

+ Xác định các tài khoản cần được sử dụng, loại bỏ các tài khoản không cần thiết để phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty.

Về sổ sách kế toán.

Sổ sách kế toán tổ chức hợ lý, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra sổ chi tiết được phân theo từng đối tượng cụ thể, phù hợp với yêu cầu quản lý.

Đối với hệ thống báo cáo tài chính công ty đã tuân thủ tốt các yêu cầu của chuẩn mực, chế độ kế toán từ việc lập, trình bày và công bố thông tin kế toán.

Để đáp ứng yêu cầu khác nhau của đối tượng sử dụng thông tin kế toán thuộc bên trong và bên ngoài công ty, báo cáo kế toán tại công ty được chia thành hai hệ thống:

+ Hệ thống báo cáo quản lý (báo cáo nội bộ) nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý trong nội bộ công ty.

+ Hệ thống báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài công ty.

Việc tổ chức báo cáo kế toán đã tuân thủ được các yêu cầu sau:

+ Đối với hệ thồng báo cáo quản lý: công ty căn cứ vào yêu cầu thông tin, yêu cầu quản lý của công ty để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin kế toán cho các đối tượng quản lý trong công ty.

+ Đối với hệ thống báo cáo tài chính: công ty thuân thủ theo yêu cầu của Chuẩn mực, Chế độ kế toán về việc lập, trình bày và công bố thông tin báo cáo tài chính.

Về mặt tổ chức bộ máy kế toán.

Công ty TNHH Công Nghệ Nồi Hơi Phú Hưng là công ty áp dụng theo hình thức của loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ với bộ máy công ty gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và tình hình hoạt động của công ty. Tuy nhiên, nhân viên phòng kế toán cũng đáp ứng tốt các yêu cầu về trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, luôn nắm vững, hiểu biết đầy đủ và tuân thủ theo đúng pháp luật và Chuẩn mực cũng như Chế độ kế toán.

Công tác kế toán của công ty, được tổ chức có kế hoạch, sắp xếp và bố trí cán bộ, nhân viên kế toán phù hợp chặc chẽ giữ cách thành viên.

Cán bộ và nhân viên của công ty nói chung và nhân viên ở phòng kế toán nói riêng rất nổ lực học hỏi và trau đòi kiến thức để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn của mình. Thái độ làm việc của các nhân viên bộ phận kế toán rất nghiêm túc, hài hòa với mọi người, không khí thoải mái, luôn trao đổi kinh nghiệp cùng nhau tìm cách giải quyết vấn đề một cách triệt để nhất.

Việc tổ chức hạch toán đáp ứng yêu cầu của công ty đề ra: đảm bảo thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, rò ràng, dễ hiểu

Định kỳ hoặc cuối kỳ yêu cầu các kế toán viên so sánh, đối chiếu số liệu trước khi kết xuất dữ liệu ra các sổ, lên báo cáo tài chính. Đề giảm bớt sai sót cũng như tuân thủ nguyên tắc thận trọng trong kế toán.

Về tổ chức công tác kiểm tra kê toán.

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

- Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh của kế toán về các mặt chính xác, kịp thời đầy đủ, trung thực rò ràng.

- Kiểm tra việc chấp hành chế độ và kết quả công tác của bộ máy kế toán.

Thông quan việc kiểm tra kế toán nhằm phát hiện và ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ kinh tế tài chính.

4.1.2. Tồn tại.

Bên cạnh những ưu điểm trên, thì công ty cũng tránh không khỏi những thiếu soát về công tác kế toán xác định kế quả kinh doanh còn tồn tại trong doanh nghiệp.

Chứng từ kế toán.

Công tác lập một số chứng từ kế toán chưa thật sự kịp thời, dẫn đến khó khăn trong ghi chép sổ sách, quản lý chứng từ, cũng như trong công tác đánh giác các chỉ tiêu như: Khi tính giá vốn hàng bán sản phẩm của việc lắp đặt chỉ

được lập khi việc lắp đặt đã hoàn thành và nghiệm thu. Điều này dễ làm thất thoát vật liệu, khó xác định giá trị xuất, công tác báo cáo tồn kho cũng không được chính xác.

Quỹ dự phòng.

Công ty không lập các khoản dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi,… Việc lập quỹ dự phòng giúp công ty tránh được những tổn thất có thể xảy ra.

Quản lý và kiểm soát.

Do công ty có quy mô nhỏ nên các nhân viên của công ty phải làm nhiều việc nên các công việc có thể hoàn thành không đúng thời hạn.

4.1.3. Giải pháp hoàn thiện công tác xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Nồi Hơi Phú Hưng.

Chứng từ kế toán.

Sử dụng đúng đắn và kịp thời các chứng từ cần thiết có thể phát hiện, ngăn chặn những chi phí phát sinh không hợp lý, những chi phí không cần thiết để tránh tình trạng lãng phí cho công ty.

Các khoản chi phí phải phản ánh đúng đắn và kịp thời vào sổ sách và phải có chứng từ rò ràng tránh việc chi tiêu bất hợp lý của công ty.

Quỹ dự phòng.

Công ty cần lập dự phòng phải thu khó đòi để bù đắp các khoản nợ khó đòi. Công ty căn cứ vào khoản nợ khó đòi năm nay để dự kiến mức tổn thất cho năm tới.

Hàng tồn kho cuối năm giảm giá so với thị trường nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho từng mặt hàng để hạn chế thiệt hại cho công ty.

Quản lý và kiểm soát.

Chia nhỏ công việc và phân công công việc hợp lý cho nhân viên, tránh được quy tắc bất kiêm nhiệm của công ty

4.2. Đánh giá các nhân tố tác động đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh.

4.2.1. Đánh giá

Như vậy, để có thể nâng hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, căn cứ việc tăng giảm giá trị của từng nhân như tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa, tổ chức trang bị

cơ sở vật chất và phần mềm kế toán, trình độ chuyên môn nhân viên kế toán, nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí và hệ thống văn bản pháp lý.

Kết quả nghiên cứu cho thấy nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí ảnh hưởng mạnh nhất hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ( β=0.379). Điều đó có nghĩa là khi nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên 0.379 đơn vị.

Kết quả cho thấy tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa có tương quan mạnh đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (β=0.290). Điều đó có nghĩa là khi tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên 0.290 đơn vị.

Kết quả cho thấy , tổ chức trang bị cơ sở vật chất và phần mềm kế toáncó tương quan đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (β=0.222). Điều đó có nghĩa là khi, tổ chức trang bị cơ sở vật chất và phần mềm kế toántăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên 0.222 đơn vị.

Kết quả cho thấy trình độ nhân viên kế toán có tương quan đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (β= 0.218). Điều đó có nghĩa là khi trình độ nhân viên kế toán được tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên 0.218đơn vị.

Kết quả cho thấy hệ thống văn bản pháp lý có tương quan đến hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh (β= 0.187). Điều đócó nghĩa là khi hệ thống văn bản pháp lýđược tăng lên 1 đơn vị thì hiệu quả công tác kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tăng lên 0.187 đơn vị.

4.2.2. Đề xuất liên quan.

Do thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế nên kết quả mô hình nghiên cứu là số liệu cơ sở mang tính chất tham khảo. Công ty có thể dựa vào kết quả nghiên cứu đó để cải tiến tổ chức bộ máy kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả hơn và có thể làm số liệu cơ sở cho các mô hình nghiên cứu tiếp theo.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 08/07/2022