Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng - 1





LUẬN VĂN:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 81 trang tài liệu này.


Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng - 1






lời mở đầu

Thành phẩm là kết quả của quá trình sản xuất giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm chỉ được thực hiện thông qua quá trình bán hàng (tiêu thụ sản phẩm). Bán hàng là khâu cuối cùng của chu ký sản xuất và là khâu quan trọng để đảm bảo việc tái sản xuất thông qua tiêu thụ sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước đầu tư phát triển nâng cao đời sống người lao động.

Mỗi doanh nghiệp dù là Nhà nước hay tư nhân khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều nhằm mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao là cơ sở để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chác trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.

Muốn thu hồi vốn nhanh hạn chế những rủi ro trong kinh doanh có điều kiện để mở rộng sản xuất đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải đáp ứng được những yêu cầu của thị trường và quan trọng hơn là mở rộng các phương thức tiêu thụ cũng như thanh toán để thúc đẩy nhanh quá trĩnh sản xuất.

Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu được đó là kế toán nói chung và kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng. Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tại công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng nên đã lựa chọn chuyên đề "Kế toán thành phẩm - bán hàng và xác định kết quả bán hàng".

chương i

các vấn đề chung về kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả

1.1 Khái niệm thành phẩm, bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:

- Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quá trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến đã được giao trực tiếp cho khách. Sản phẩm trong doanh nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất ra cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội thông qua quá trình bán hàng.

- Bán hàng hay tiêu thụ thành phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, hàng hoá tức là chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu hàng đem tiêu thụ còn có thể là hàng hoá lao vụ, dịch vụ, chuyển cho khách hàng và thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán.

- ý nghĩa của công tác bán hàng:

Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng trong chu kỳ sản phẩm, là khâu quan trọng để đảm bảo việc tái sản xuất của một doanh nghiệp. Thông qua bán hàng (tiêu thụ) giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đơn vị thu hồi vốn bỏ ra.

Bán hàng không những là để thoả mãn nhu cầu xã hội, cân đối cung cầu mà góp phần thúc đẩy việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế năm bắt được những thuận lợi khó khăn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Từ đó nâng cao năng suất lao động, mức tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn.

1.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm:

Về nguyên tắc thành phẩm được phản ánh theo giá thực tế. Tuy nhiên trong quá trình hạch toán doanh nghiệp có thể sử dụng hai cách xác định sau:

1.2.1. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế:

Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải được phản ánh theo nguyên tắc giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập.

Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được xác định theo giá thành công xưởng thực tế (giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công thực tế và chi phí sản xuất chung.

Thành phẩm thuê ngoài gia công được xác định theo giá thực tế gia công bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu thực tế (đem gia công), chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến thành phẩm thuê gia công (chi phí vận chuyển đi, về …)

Trường hợp mua ngoài (nếu có) thì được tính theo trị giá vốn thực tế (tương tự như vật tư mua ngoài).

Đối với thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn hay các đợt nhập với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một trong các cách sau:

- Tính theo đơn giá thực tế từng loại thành phẩm theo từng lần nhập.

- Tính theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền.

- Tính theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trước.

- Tính theo đơn giá thực tế nhập trước xuất trước.

- Tính theo đơn giá thực tế nhập sau xuất trước.

1.2.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán:

Do sự biến động thường xuyên và cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm chỉ theo định kỳ, vì vậy để ghi chép kịp thời giá thành phẩm nhập xuất, cần sử dụng một loại giá ổn định trong thời gian dài gọi là giá hạch toán. Cuối kỳ tổng hợp giá thực tế thành phẩm nhập kho, xác định hệ số giá từng loại và tính giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ theo công thức chung sau:

Trị giá thực tế thành

=

phẩm trong kỳ

Trị giá hạch toán thành phẩm xuất trong kỳ

x Hệ số giá


T.giá TT TP tồn đầu kỳ + T.giá TT TP nhập trong kỳ

Hệ số giá =

T.giá h/toán TP tồn Đkỳ + T.giá h/toán TP nhập trong kỳ

1.3 Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng:

- Khái niệm doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hoá cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng

thường được phân biệt cho từng loại: Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ngoài ra còn phân biệt doanh thu bán hàng theo từng phương thức tiêu thụ gồm doanh thu bán hàng ra ngoài (bán cho các đơn vị bên ngoài và các tác nhân ở trong hay ngoài doanh nghiệp) và doanh thu bán hàng nội bộ (bán cho các đơn vị thành viên trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành).

Doanh thu thuần: Là số chênh lệnh giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ.

DT thuần = DT BH - C/khấu BH - Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán

- Các khoản làm giảm doanh thu:

+ Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng doanh thu trả cho khách hàng.

Chiết khấu bán hàng gồm: Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại.

+ Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết như: Vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém hay mất phẩm chất, không đúgn quy cách chủng loại.

+ Giảm giá hàng bán: Gồm giảm giá, bớt giá hối khấu mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng được hưởng ngoài hoá đơn (sau khi đã có hoá đơn bán hàng).

Giảm giá là khảon giảm trừ được người bán chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất.

- Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng:

Doanh thu bán hàng phải được theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh từng loại sản phẩm, hàng hoá nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả bán hàng.

Cuối kỳ hạch toán doanh nghiệp phải xác định kết quả bán hàng, toàn ệô doanh thu thực tế trong kỳ được kết chuyển vào tài khoản 911 - Xác đinh kết quả kinh doanh. Các TK thuộc loại nỳa không có số dư cuối kỳ.

Không hạch toán các trường hợp sau vào TK 511 - Doanh thu bán hàng.

+ Trị giá hàng hoá vật tư, bán thành phẩm xuát giao cho bên ngoài gia công chế

biến.


+ Số tiền thu được về nhượng bán, thành lý tài sản cố định.

+Trị giá sản phẩm hàng hoá đang gửi bán, hoặc cung cấpcho khách hàng nhưng

chưa được sự chấp thuận thanh toán của người mua.

+ Trị giá hàng gửi bánh theo phương thức bán đại lý, ký gửi (chưa được xác định là tiêu thụ).

+ Các khoản thu nhập vê cho thuê tài sản cố định, thu nhập về hoạt động đầu tư tài chính hoặc thu nhập bất thường khác.

1.4 Các phương thức bán và phương thức thanh toán:

Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp. Với phương thức này sau khi hàng được bán ra thì doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng về.

- Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi bán, gửi đại lý, ký gửi. Phương thức này doanh nghiệp chỉ thu được tiền sau khi các đại lý, ký gửi bán được hàng còn khi giao cho các đại lý, ký gửi thì chưa thu được tiền về ngay.

- Bán hàng theo phương thức trả chậm thì hàng sẽ được giao cho bên mua trước (nhưng số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) sau đó mới nhận tiền của bên mua theo thoả thuận.

- Bán hàng theo phương thức trả góp thì người mua phải thanh toán trị giá hàng cho doanh nghiệp gồm giá mua (theo giá trả một lần) và lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm.

1.5 Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động từng loại thành phẩm hàng hoá trên mặt hiện vật cũng như giá trị.

- Theo dõi phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng cũng như chi phí và thu nhập các hoạt động khác.

- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.

1.6 Chứng từ kế toán và các phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:

a. Chứng từ:

Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều được phản ánh chi tiết vào chứng từ thành phẩm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kiêm vận chuyển đường bộ, thẻ kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.

b. Trình tự nhập, xuất kho thành phẩm:

* Nhập kho

Kế toán mở thẻ (hay sổ) chi tiết cho từng sản phẩm tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh số lượng và giá trị sản phẩm. Khi nhận được chứngtwf nhập xuất từ thủ kho, kế toán phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất sau đó ghi vào chi tiết sản phẩm có liên quan. Cuối tháng cộng sổ tính ra tổng số nhập xuất tồn sản phẩm về giá trị để đối chiếu với kế toán tổng hợp sản phẩm.

* Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.

Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh số nhập xuất tồn trong tháng theo số lượng và giá trị của từng loại sản phẩm và dung cho cả năm. Sổ này chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất theo sản lượng và giá trị của từng loại sản phẩm ở kho và tính ra tổng số nhập xuất trong tháng và tồn kho cuối tháng trên cơ sở của nhập xuất tồn ở bảng kê đó để vào sổ đối chiếu luân chuyển. Ghi một lần mỗi thứ sản phẩm ghi một dòng, kế toán dùng thẻ này để đối chiếu số liệu với thủ kho và sổ kế toán tổng hợp.

* Phương pháp ghi số dư:

Khi nhận được chứng từ nhập xuất sản phẩm, kế toán kiểm tra ghi giá hạch toán và tính thành tiền cho chứng từ. Sau đó tổng cộng số tiền của từng chứng từ nhập xuất kho theo nhóm sản phẩm ghi vào phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ tính số tiền vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn sản phẩm. Cuối tháng tính ra số tiền sản phẩm tồn kho trên bảng luỹ kế. Số liệu trên bảng này dùng để đối chiếu với sổ số dư và kế toán tổng hợp thông qua bảng tính giá trị thực tế sản phẩm của từng nhóm.

1.7 Kế toán tổng hợp thành phẩm:

1.7.1 Tài khoản sử dụng: TK 155 - Thành phẩm

Được dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp.

Kết cấu, nội dung phản ánh của TK 155

Bên nợ: - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.

- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

Bên có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho

- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt.

- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (kiểm kê

định kỳ).

Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.

1.7.2 Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

(1) Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá thực tế:

Nợ TK 155 - Thành phẩm

Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

(2) Xuất kho thành phẩm để giao bán cho khách hoặc sản phẩm xuất để trả lương công nhân viên, để đổi vật tư:

Nợ TK 111, 112, 131, 334

Có TK 5111.

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 155 - Thành phẩm

(3) Trị giá thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất kho nhận bán đại lý, ký

giử:


Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán

Có TK 155 - Thành phẩm.

(4) Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa, thiếu thành phẩm đều phải tìm nguyên

nhân và điều chỉnh lại căn cứ vào quyết định xử lý cho phù hợp.

Xem tất cả 81 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí