Phương Pháp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kqkd


hình và TSCĐ vô hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ hữu hình được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.

Phương pháp khấu hao do DN xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng TSCĐ hữu hình hoặc khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích kinh tế của DN của TSCĐ vô hình. DN không được tiếp tục tính khấu hao đối với những TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng bán TSCĐ hữu hình (TSCĐ vô hình) được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý, nhượng bán cộng (+) giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình (TSCĐ vô hình). Số lãi, lỗ này được ghi nhận là một khoản thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.

VAS 16 – Chi phí đi vay

VAS 16 – Chi phí đi vay (Ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002). Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ khi phát sinh trừ khi được vốn hóa theo quy định.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 6

Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến sản xuất tài sản dở dang khi có đủ điều kiện vốn hóa:

Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.

Trường hợp khoản vốn vay chung, chi phí đi vay được vốn hóa là toàn bộ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang được tính vào chi phi sản xuất sản phẩm mà không phải điều chỉnh các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời.

1.3.2. Phương pháp kế toán doanh thu, chi phí và KQKD

1.3.2.1. Kế toán doanh thu

Chứng từ kế toán sử dụng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các chứng từ sử dụng bao gồm:

Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 – GTGT – 3LL): dùng cho các DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT và tổng giá thanh toán.

Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTGT): dùng trong các DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT).

Các chứng từ kèm theo như phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hợp đồng kinh tế, phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có…


Doanh thu hoạt động tài chính, chứng từ phản ánh gồm: Phiếu thu, báo có, Thông báo của ngân hàng về lãi được hưởng; Thông báo về lợi nhuận và cổ tức được chia, các chứng từ về mua bán ngoại tệ và mua bán chứng khoán...

Thu nhập khác, các chứng từ sử dụng là: Biên bản, quyết định thanh lý TSCĐ; Các phiếu thu, giấy báo Có,… và các chứng từ khác liên quan đến các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

TK kế toán sử dụng

Để phản ánh kế toán doanh thu, kế toán sử dụng các TK sau: TK 511, TK 521, TK 515, TK 711. Cụ thể:

TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

TK 511 dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN đã thực hiện trong kỳ kế toán. Tổng doanh thu được ghi nhận trên TK 511 có thể là theo giá bán không có thuế GTGT (DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ), hoặc là tổng giá thanh toán (DN nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). TK 511 phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 TK cấp 2: TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá

TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư TK 5118 – Doanh thu khác

Kế toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được bao gồm cả các các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán.

TK 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán, dịch vụ đã cung cấp không phân biệt đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.

Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.

Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT nhưng DN tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu)

Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương pháp bán đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là phần hoa hồng mà DN được hưởng.

Trường hợp bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực hiện phần lãi trả góp phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định.

Trường hợp doanh thu đã được ghi nhận nhưng chưa thu tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu.

Trường hợp DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì trị giá số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào doanh thu bán hàng mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 - Phải thu của khách hàng, về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511- Doanh thu bán hàng và cung


cấp dịch vụ về trị giá hàng đã giao và đã thu trước tiền bán hàng phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.

Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác KQKD theo yêu cầu quản lý hoạt động kinh doanh và lập Báo cáo KQKD của DN.

Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định KQKD của kỳ kế toán.

Không được hạch toán vào doanh thu bán hàng các trường hợp sau:

Số tiền thu được về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.

Trị giá hàng hoá đang gửi bán, dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán.

Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi chưa được xác định là tiêu thụ.

Không thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu.

Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.1

TK 521 – “Các khoản giảm trừ doanh thu”:

TK này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. TK này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

Việc điều chỉnh giảm doanh thu được thực hiện như sau:


Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát sinh cùng kỳ tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ được điều chỉnh giảm doanh thu của kỳ phát sinh;

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán hoặc hàng bán bị trả lại thì DN được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc:

Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước).

Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì DN ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

Chiết khấu thương mại là khoản DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng. Bên bán hàng thực hiện kế toán chiết khấu thương mại theo những nguyên tắc sau:

Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản chiết khấu thương mại cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã trừ chiết khấu thương mại) thì DN (bên bán hàng) không sử dụng TK này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại (doanh thu thuần).

Kế toán phải theo dõi riêng khoản chiết khấu thương mại mà DN chi trả cho người mua nhưng chưa được phản ánh là khoản giảm trừ số tiền phải thanh toán trên hóa đơn. Trường hợp này, bên bán ghi nhận doanh thu ban đầu theo giá chưa trừ chiết khấu thương mại (doanh thu gộp). Khoản chiết khấu thương mại cần phải theo dõi riêng trên TK này thường phát sinh trong các trường hợp như:


Số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng. Trường hợp này có thể phát sinh do người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu và khoản chiết khấu thương mại chỉ được xác định trong lần mua cuối cùng;

Các nhà sản xuất cuối kỳ mới xác định được số lượng hàng mà nhà phân phối (như các siêu thị) đã tiêu thụ và từ đó mới có căn cứ để xác định được số chiết khấu thương mại phải trả dựa trên doanh số bán hoặc số lượng sản phẩm đã tiêu thụ.

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm hàng hoá kém chất lượng, không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Bên bán hàng thực hiện kế toán giảm giá hàng bán theo những nguyên tắc sau:

Trường hợp trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng đã thể hiện khoản giảm giá hàng bán cho người mua là khoản giảm trừ vào số tiền người mua phải thanh toán (giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm) thì DN (bên bán hàng) không sử dụng TK này, doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã giảm (doanh thu thuần).

Chỉ phản ánh vào TK này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hoá đơn do hàng bán kém, mất phẩm chất...

TK hàng bán bị trả lại dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị trả lại do việc giao hàng không đúng chủng loại, quy cách, hàng bị kém mất phẩm chất.

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.2

TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính:

TK 515 dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi; tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.

Kế toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:

Theo VAS 14, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của DN được ghi nhận khi thoả mãn 2 điều kiện:

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó


Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia ghi nhận trên cơ sở: Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ, tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

Đối với doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cố phiếu

Đối với doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ là số chênh lệch lãi giữa giá ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, doanh thu được ghi nhận là chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc.

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.3

TK 711 – Thu nhập khác:

TK 711 dùng để phản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.

Thu nhập khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

Theo thông tư 200/2014/TT – BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng BTC thì khi có khả năng chắc chắn thu được các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng, kế toán phải xét bản chất của khoản tiền phạt để kế toán phù hợp với từng trường hợp cụ thể theo nguyên tắc: Tất cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng thu được từ bên mua nằm ngoài giá trị hợp đồng được ghi nhận là thu nhập khác; các khoản tiền phạt khác được ghi nhận là thu nhập khác trong kỳ phát sinh.

Kế toán thu nhập khác được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.4

Sổ sách kế toán sử dụng:

Sổ kế toán tổng hợp: để phản ánh tình hình tiêu thụ trong kỳ của DN, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức kế toán DN áp dụng. Trong hình thức nhật

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 17/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí