Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 7


ký chung kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, đồng thời căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các TK 711, 515, 511...

Sổ kế toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các TK 711, 515, 511… nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của DN.

1.3.2.2. Kế toán chi phí

Chứng từ kế toán sử dụng

Để phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi phí sản xuất, kế toán sử dụng các chứng từ sau:

Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho (trường hợp hàng bán bị trả lại)

Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Thông báo của ngân hàng về lãi phải nộp theo các khế ước vay tiền

Các chứng từ mua bán ngoại tệ và mua bán chứng khoán

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 7

Thông báo tỷ giá hối đoái, chứng từ về xử lý chênh lệnh tỷ giá hối đoái cuối kỳ...

Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, bảng phân bổ tiền lương nhân viên; hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng tính phân bổ khấu hao TSCĐ; bảng kê chi phí bán hàng; phiếu thu, chi; giấy báo nợ, báo có của ngân hàng; hoá đơn GTGT các chi phí dịch vụ; bảng tổng hợp chi phí và một số chứng từ khác liên quan...

Các chứng từ khác liên quan như hóa đơn tiền điện, tiền nước cửa hàng, bộ phận bán hàng, hóa đơn GTGT các hàng hóa, dịch vụ mua ngoài,... phát sinh trong quá trình bán hàng

Biên bản, quyết định thanh lý TSCĐ

Các thông báo phạt do vi phạm hợp đồng, các quyết định phạt do chậm nộp thuế,…

Các tờ khai thuế TNDN tạm tính các quý

Tờ khai quyết toán thuế TNDN



TK kế toán sử dụng

Để phản ánh chi phí, kế toán sử dụng các TK 632; TK 635; TK 641; TK 642; TK 811; TK 821 và các TK liên quan khác:

TK 632 – Giá vốn hàng bán:

Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.

Giá vốn hàng bán bao gồm:

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:

Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.

Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

Các khoản hao hụt, mất mát HTK sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

Số trích lập dự phòng giảm giá HTK.

Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư:

Số khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kỳ

Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư.

Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong

kỳ.


Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư bán, thanh lý trong kỳ

Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ.

TK này cần tôn trọng một số quy định sau:

Khoản dự phòng giảm giá HTK được tính vào giá vốn hàng bán trên cơ sở số

lượng HTK và phần chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc HTK. Khi xác định khối lượng HTK bị giảm giá cần phải trích lập dự phòng, kế


toán phải loại trừ khối lượng HTK đã ký được hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ thực hiện hợp đồng.

Khi bán sản phẩm, hàng hóa kèm thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

Đối với phần giá trị HTK hao hụt, mất mát, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có).

Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó được hoàn lại thì được ghi giảm giá vốn hàng bán.

Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Kế toán giá vốn hàng bán được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.5

TK 635 – Chi phí hoạt động tài chính:

Chi phí tài chính là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt động tài chính như lãi tiền vay dùng cho hoạt động kinh doanh, chi phí liên doanh, liên kết, chi phí sử dụng bản quyền, lỗ từ đầu tư chứng khoán, chi phí giao dịch bán chứng khoán; Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái...

Kế toán TK 635 phải tôn trọng một số quy định sau:

TK 635 phải được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào TK 635 những nội dung chi phí sau đây: Chi phí phục vụ cho việc sản xuất


sản phẩm, cung cấp dịch vụ; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý DN; Chi phí kinh doanh bất động sản; Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác; Chi phí khác.

Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu và được ghi nhận vào chi phí tài chính nếu việc phát hành trái phiếu cho mục đích sản xuất, kinh doanh thông thường.

Lãi phải trả của trái phiếu chuyển đổi được tính vào chi phí tài chính trong kỳ được xác định bằng cách lấy giá trị phần nợ gốc đầu kỳ của trái phiếu chuyển đổi nhân (x) với lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có quyền chuyển đổi thành cổ phiếu hoặc lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát hành trái phiếu chuyển đổi.

Kế toán chi phí tài chính được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.6

TK 641 – Chi phí bán hàng:

TK này phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của DN.

TK 641 được chi tiết thành 7 TK cấp 2:

TK 6411 – Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển... và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.

TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì: là giá trị của các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho quá trình bán hàng

TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là phần giá trị của các loại vật liệu, bao bì sử dụng trực tiếp cho quá trình bán hàng

TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị của TSCĐ được phân bổ cho quá trình bán hàng dưới hình thức trích khấu hao

TK 6415 – Chi phí bảo hành: là chi phí phát sinh trong quá trình bảo hành sản phẩm, hàng hóa theo các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng như chi phí sửa chữa, thay thế linh kiện,...


TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: là giá trị các loại dịch vụ mà DN phải trả để phục vụ quá trình bán hàng như tiền thuê nhà, thuê tài sản, dịch vụ thông tin quảng cáo, tiền điện nước, chi phí thông tin...

TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí có liên quan tới quá trình bán hàng ngoài các khoản chi phí trên như: chi phí hội nghị khách hàng, hàng mẫu, chi phí khuyến mại...

Kế toán chi phí bán hàng phải tôn trọng quy định sau:

Các khoản chi phí bán hàng không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Kế toán chi phí bán hàng được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.7

TK 642 – Chi phí quản lý DN:

TK này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của DN gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý DN (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,...); BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý DN; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý DN; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ...); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng...).

TK 642 được chi tiết thành 8 TK cấp 2:

TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định.

TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị các loại vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý như văn phòng phẩm, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản dùng trong quản lý...

TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng: là phần giá trị của các loại dụng cụ, đồ dùng văn phòng được phân bổ cho bộ phận quản lý.


TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị của TSCĐ được phân bổ cho bộ phận quản lý

TK 6425 – Thuế, phí, lệ phí: bao gồm các khoản chi phí về thuế, phí, lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất, các khoản lệ phí cầu đường, lệ phí giao thông,...

TK 6426 – Chi phí dự phòng: bao gồm số trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng nợ phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm

TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: là giá trị các loại dịch vụ mà DN phải trả để phục vụ công tác quản lý như tiền thuê TSCĐ, tiền điện nước, chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật...

TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí có liên quan tới công tác quản lý DN ngoài các khoản chi phí trên như: chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, tàu xe, các khoản chi cho lao động nữ...

Kế toán chi phí quản lý DN phải tôn trọng các quy định sau:

Các khoản chi phí quản lý DN không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Kế toán chi phí quản lý DN được phản ánh trong theo sơ đồ 1.8

TK 811 – Chi phí khác

TK này phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các DN.

Chi phí khác của DN có thể gồm:

Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ (gồm cả chi phí đấu thầu hoạt động thanh lý). Số tiền thu từ bán hồ sơ thầu hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi giảm chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ;

Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản được chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tư xây dựng tài sản đồng kiểm soát;

Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;

Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có);


Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, TSCĐ đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;

Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;

Các khoản chi phí khác.

Kế toán chi phí khác phải tôn trọng quy định sau:

Các khoản chi phí khác không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp..

Kế toán chi phí khác được phản ánh trong phụ lục theo sơ đồ số 1.9

Sổ sách kế toán sử dụng

Sổ kế toán tổng hợp: để phản ánh chi phí phát sinh trong kỳ của DN, kế toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức kế toán DN áp dụng. Trong hình thức nhật ký chung kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung, đồng thời căn cứ vào sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các TK 632, 641, 642, 635, 811…

Sổ kế toán chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết các TK 632, 641, 642, 635, 811… nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của DN.

1.3.2.3. Kế toán KQKD

Chứng từ kế toán sử dụng

Kế toán xác định KQKD sử dụng chủ yếu các chứng từ tự lập như: bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả khác, tờ khai tạm tính thuế TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN, bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả,...

TK kế toán sử dụng:

TK 911 – Xác định KQKD. TK này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của DN trong một kỳ kế toán năm.

TK 821 – Chi phí thuế TNDN. TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của DN trong năm tài chính hiện hành


Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.

Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc: Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước. Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh từ việc:

Ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong năm;

Hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước.

Nguyên tắc kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành:

Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế TNDN để ghi nhận số thuế TNDN tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. Trường hợp số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.

Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, DN được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót.

Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố theo quy định của Chuẩn mực kế toán – “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.

Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh vào TK 911 - “Xác định KQKD” để xác định lợi nhuận sau thuế trong kỳ kế toán.

Nguyên tắc kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại:

Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuế TNDN”.

Xem tất cả 177 trang.

Ngày đăng: 17/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí