Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, do đó nó được phân bổ vào các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định.
Cách phân loại này giúp kế toán tập hợp chi phí một cách rõ ràng chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí. Các chi phí trực tiếp sẽ được tập hợp theo phương pháp tập hợp trực tiếp, chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ phù hợp.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo cách phân loại này chi phí được chia làm 3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.
Biến phí (chi phí khả biến): là chi phí mà tổng số của nó sẽ biến động khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Biến phí chỉ phát sinh khi có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Định phí (chi phí bất biến): Là những chi chí mà tổng số của nó không thay đổi hoặc rất ít thay đổi trong một phạm vi phù hợp.
Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà thành phần bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến.
Cách phân loại này giúp DN có thể biết được cách ứng xử của từng loại chi phí khi thay đổi mức độ hoạt động trong DN. Phương pháp này giúp DN xây dựng được định mức chi phí, xây dựng các dự toán chi phí, lợi nhuận.
1.1.3. Khái niệm và phân loại KQKD
1.1.3.1. Khái niệm KQKD
KQKD là phần chênh lệch giữa doanh thu, thu nhập và chi phí của DN sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định. KQKD là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại KQKD là lỗ nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí. Như vậy, bản chất của KQKD chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động kinh doanh của DN.
KQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN. KQKD là mục tiêu kinh tế cơ bản, là điều kiện tồn tại và phát triển của DN, là động lực thúc đẩy các hoạt động của DN. Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho DN có thể phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh của mình hoạt động thực sự có hiệu quả không. Thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh do kế toán cung cấp sẽ giúp cho các nhà quản lý có những biện pháp hữu hiệu nhằm mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho DN. Với ý nghĩa vô cùng quan trọng như vậy, thông tin về KQKD cần được phản ánh một cách chính xác và khoa học, đầy đủ và kịp thời, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, từ đó giúp nhà quản trị DN có thể nhanh chóng đưa ra các quyết định đúng đắn, thúc đẩy DN phát triển.
Trong DN thương mại và dịch vụ có 3 loại hoạt động kinh doanh:
Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là hoạt động chính trong DN, thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài DN với mục đích hưởng lợi nhuận.
Hoạt động khác: Là hoạt động không xảy ra thường xuyên liên tục trong DN như nhượng bán thanh lý TSCĐ, xử lý các nghiệp vụ đặc thù của DN.
Tương ứng với các hoạt động trên, DN thường phân chia KQKD thành 2 loại là: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Cuối kỳ, kế toán tổng hợp số liệu xác định KQKD trước thuế TNDN:
= | Kết quả hoạt động kinh doanh | + | Kết quả khác |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 1
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 2
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 3
- Nguyên Tắc Ghi Nhận Chi Phí Hàng Tồn Kho Theo Vas 02
- Phương Pháp Kế Toán Doanh Thu, Chi Phí Và Kqkd
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 7
Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.
KQKD được xác định theo công thức sau:
= | Kết quả các hoạt động trước thuế TNDN | - | Chi phí thuế TNDN hiện hành | - (+) | Chi phí thuế TNDN hoãn lại |
Trong đó:
Chi phí thuế TNDN hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
Thuế TNDN hoãn lại: Là loại thuế phát sinh khi cơ sở tính thuế khác giá trị ghi sổ của tài sản và công nợ. Thuế TNDN hoãn lại có thể là chi phí thuế hoặc thu nhập thuế.
Như vậy, KQKD trong các DN được tạo ra từ việc so sánh doanh thu, thu nhập của DN với các chi phí tương ứng mà DN phải bỏ ra cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.1.3.2. Phân loại KQKD
Tương ứng với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác, DN thường phân chia KQKD thành 2 loại là: Kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của DN; trong DN sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, trong các DN còn có các nghiệp vụ khác như cho vay, góp vốn liên doanh,... cũng góp phần tạo nên kết quả hoạt động kinh doanh. Phương pháp chung xác định kết quả hoạt động kinh doanh của các DN được tính bằng công thức sau:
= | Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ | + | Doanh thu hoạt động tài chính | - | Chi phí tài chính | - | Chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN |
Trong đó:
= | Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ | - | Trị giá vốn hàng bán |
= | Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | - | Chiết khấu thương mại | - | Doanh thu hàng bán bị trả lại | - | Giảm giá hàng bán | - | Thuế TTĐB, thuế XK (nếu có) |
Kết quả khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc DN không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản tổn thất,... Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
= | Thu nhập khác | - | Chi phí khác |
Trong đó:
Thu nhập khác là khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.
Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các DN.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán doanh thu, chi phí và KQKD
Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD là một trong những phần hành quan trọng của DN. Trên thực tế quản lý doanh thu, chi phí và KQKD là việc tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra các quyết định ngắn hạn và dài hạn của công ty. Thường xuyên đánh giá tính hợp pháp, hợp lý, sự biến động của doanh thu, chi phí và KQKD đã ghi nhận ở DN sẽ góp phần quản lý tài sản, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. Để thông tin kế toán doanh thu, chi phí và KQKD là công cụ tốt trong điều hành và quản lý quá trình kinh doanh của DN và phục vụ cho nhu cầu khác của các đối tượng khác ngoài DN thì đòi hỏi mỗi DN phải tổ chức công tác quản lý doanh thu, chi phí và KQKD sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể:
Kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán DN, cung cấp thông tin về toàn bộ tình hình doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN. Thông tin về doanh thu hoạt động kinh doanh được xem là một trong những dòng thông tin quan trọng nhất để người sử dụng thông tin phân tích, đánh giá tình hình và KQKD của DN nói chung và của từng loại hoạt động, sản phẩm, hàng hóa, bộ phận nói riêng. Qua đó đánh giá được khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường của DN và đạt được những mục tiêu mà DN đã đưa ra. Do vậy, kế toán doanh thu trong hoạt động kinh doanh trong DN có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.
Để thực hiện được yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng, phát huy vai trò của kế toán doanh thu hoạt động kinh doanh trong DN phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đúng đắn phạm vi và thời điểm ghi nhận doanh thu, đảm bảo yếu tố đúng kỳ của doanh thu, trên cơ sở đó đảm bảo yếu tố đúng kỳ của lợi nhuận.
Tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quản lý doanh thu của DN. Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình doanh thu bán hàng của DN trong kỳ. Ngoài việc phản ánh doanh thu trên sổ kế toán tổng hợp, kế toán doanh thu bán hàng cần phải theo dõi ghi chép chi tiết về số lượng và giá trị hàng bán trên tổng số và theo từng nhóm mặt hàng, địa điểm bán hàng, phương thức bán hàng,...
Xác định chính xác giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ chi phí thu mua cho hàng đã bán nhằm xác định kết quả của hoạt động bán hàng.
Thường xuyên kiểm tra công việc và tình hình thực hiện hợp đồng bán hàng, đôn đốc thanh toán tiền bán hàng. Đối với doanh thu bán hàng trả chậm, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
Tổ chức lập báo cáo doanh thu theo yêu cầu quản lý của DN, tổ chức phân tích báo cáo, lập dự toán doanh thu, tư vấn cho chủ DN và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả,....
Kế toán chi phí hoạt động kinh doanh là một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán DN, cung cấp thông tin về toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến các hoạt động tiêu thụ hàng hóa sản phẩm, dịch vụ diễn ra thường xuyên trong DN. Do vậy, kế toán chi phí trong hoạt động kinh doanh trong DN có vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong các DN bao gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để thực hiện được yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin cho người sử dụng, phát huy vai trò của kế toán chi phí hoạt động kinh doanh trong DN phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Phân loại chi phí hoạt động kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau nhằm hạch toán đúng đắn chi phí hoạt động kinh doanh và đáp ứng yêu cầu quản lý. Phải quản lý chi phí theo từng hoạt động, từng bộ phận kinh doanh sẽ xác định được những hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả thấp cũng như những hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cao; từ đó có những phương án thúc đẩy những hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao, khắc phục hoặc thay đổi những phương án kinh doanh đem lại hiệu quả thấp.
Kế toán cần phải phản ánh đúng, đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
Tổ chức hạch toán ban đầu theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí của DN. Tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời.
Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác chi phí DN nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác cho các nhà quản trị. Việc xác định kịp thời, đầy đủ, chính xác chi phí sẽ quyết định sự sống còn của DN.
Lập dự toán chi phí, phân tích thông tin nhằm xây dựng mục tiêu đạt được trong tương lai và phương án để thực hiện kế hoạch đó.
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các DN phải xác định KQKD của từng hoạt động. KQKD phải được xác định một cách đúng đắn cho mỗi hoạt động của DN theo đúng quy định tài chính, kế toán hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định KQKD phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của từng hoạt động trong DN.
Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế TNDN và giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của DN
Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
DN.
Có thể nói, kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các DN sản xuất giữ một vai trò then chốt trong việc tạo dựng hệ thống thông tin kinh tế tài chính cung cấp cho quản lý. Chất lượng thông tin của kế toán doanh thu, chi phí và KQKD được coi là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh.
1.3. Kế toán doanh thu, chi phí và KQKD
1.3.1. Các nguyên tắc kế toán chi phối kế toán doanh thu, chi phí và KQKD
1.3.1.1. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí theo VAS 01
VAS 01 – Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002/QĐ-BTC). Mục đích của chuẩn mực quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của DN. Kế toán doanh thu, chi phí và xác định KQKD tuân thủ các nguyên tắc chính yếu sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của DN trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Doanh thu, thu nhập và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm tiền nhận được. Kế toán theo cơ sở dồn tích không quan tâm tiền đã thu được hay chưa, mà thời điểm ghi nhận doanh thu được xác định là thời điểm phát sinh giao dịch cụ thể. Vì việc ghi nhận doanh thu và chi phí có ảnh hưởng quyết định đến báo cáo lợi nhuận của DN trong một kỳ, cơ sở kế toán dồn tích được xem là một nguyên tắc chính yếu đối với việc xác định lợi nhuận của DN. Lợi nhuận theo cơ sở dồn tích là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí; từ đó, BCTC nói chung và báo cáo KQKD nói riêng được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh đầy đủ các giao dịch kế toán trong kỳ và từ đó, cho phép tình trạng tài sản, nguồn vốn của một DN được phản ánh một cách đầy đủ, hợp lý. Hơn nữa, do không có sự trùng hợp giữa lượng tiền thu vào và doanh thu trong kỳ và tồn tại
chênh lệch giữa chi phí ghi nhận và lượng tiền chi ra trong một kỳ, kế toán theo cơ sở dồn tích cho phép theo dõi các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau, như nợ phải thu, nợ phải trả, khấu hao, dự phòng,...
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Với nguyên tắc này, bất cứ khi nào kế toán ghi nhận doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu đó, như vậy phải xác định được chi phí tương ứng với việc tạo ra doanh thu trong kỳ. Khi doanh thu hay chi phí phát sinh cho nhiều kỳ thì cần phân bổ cho nhiều kỳ, chỉ đưa vào doanh thu, chi phí phần giá trị phát sinh tương ứng với kỳ hạch toán.
Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
Việc ghi nhận doanh thu, chi phí có liên quan trực tiếp đến việc xác định KQKD của đơn vị, do đó, nếu không quy định chặt chẽ, nhà quản lý có thể sử dụng để điều chỉnh lợi nhuận của DN mình theo ý muốn chủ quan. Ví dụ, DN có thể sử dụng hai phương pháp tính giá xuất kho của hàng tồn kho khác nhau trong cùng kỳ kế toán năm để điều chỉnh lợi nhuận trong kỳ theo ý muốn của mình. Điều này làm cho thông tin cung cấp sẽ không thể đảm bảo tính so sánh được và cũng không còn đảm bảo tính trung thực hợp lý của số liệu. Tuy nhiên, “Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính”. Một chính sách hay một phương pháp kế toán thay đổi có thể ảnh hưởng đến một hoặc rất nhiều các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, từ đó ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin. Do đó, nếu có sự thay đổi, cần thiết phải được giải trình rõ ràng để đảm bảo sự trung thực và hợp lý của thông tin.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần