Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 3


định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết quả của các hoạt động có lợi nhuận của DN và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu”.

Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 (IAS 18) định nghĩa: “Doanh thu là luồng thu gộp của các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn CP. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba”.

Như vậy, có rất nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu. Tuy nhiên về bản chất doanh thu là sự gia tăng giá trị tài sản của DN và được tính trong một thời kì nhất định. Doanh thu trong kì là tổng số tiền và các khoản thu được từ việc bán sản phẩm do DN sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong kì DN. Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và các khoản phải thu hoặc các tài sản khác đều liên quan đến doanh thu, và cũng không chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu, doanh thu chỉ là một trong những nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Bản chất của doanh thu chỉ bao gồm giá trị các lợi ích kinh tế đã nhận được và có thể nhận được của riêng DN phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, các khoản thu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu được coi là thu nhập khác, các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lực kinh tế của DN và không làm tăng vốn chủ sở hữu của DN thì không được coi là doanh thu.

Theo VAS 14 – Doanh thu và thu nhập khác “Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên mua, bên sử dụng dịch vụ hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại”.

Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai qui cách.


Giá trị hàng bán trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

Đối với các DN sản xuất, doanh thu phát sinh từ các hoạt động khác nhau, bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 177 trang tài liệu này.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kì, bao gồm doanh thu từ bán sản phẩm do DN sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư, thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ kế toán,...

Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi - 3

Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, gồm: thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kì trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; các khoản thu khác.

Nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu ảnh hưởng có tính chất quyết định đến tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu, kết quả trong báo cáo tài chính để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý.

1.1.1.2. Phân loại doanh thu

Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh của DN

Doanh thu nội bộ: Là doanh thu của khối lượng hàng bán trong nội bộ hay doanh thu từ các hoạt động tài chính thu được từ hệ thống tổ chức kinh doanh của DN như các giao dịch giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty,....


Doanh thu từ bên ngoài: Là toàn bộ doanh thu của khối lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra thực tế của DN cho khách hàng, hay doanh thu từ các hoạt động đầu tư tài chính thu được ngoài hệ thống tổ chức kinh doanh của DN.

Cách phân loại này vừa giúp cho việc xác định chính xác KQKD thực tế của DN trong kì, vừa phục vụ cho việc lập báo cáo kinh doanh hợp nhất; từ đó đưa ra những quyết định chính xác trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh.

Phân loại doanh thu theo mối quan hệ với khu vực địa lý

Doanh thu trong nước: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong nước.

Doanh thu ngoài nước: là các khoản thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại nước ngoài.

Cách phân loại này giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoạt động theo khu vực địa lý; là cơ sở để kế toán mở ra các TK và các sổ chi tiết doanh thu tương ứng; là căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính bộ phận của DN theo khu vực địa lý.

Phân loại doanh thu theo hoạt động kinh doanh

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong kỳ, bao gồm:

+ Doanh thu bán buôn: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,... bán cho các cơ quan, đơn vị khác,... nhằm mục đích để tiếp tục chuyển bán hoặc gia công, sản xuất.

+ Doanh thu bán lẻ: Là doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa,... bán cho các cơ quan, đơn vị khác,... nhằm mục đích để tiêu dùng.

+ Doanh thu gửi bán đại lý: Là doanh thu của khối lượng hàng gửi bán đại lý theo hợp đồng ký kết.

Doanh thu hoạt động tài chính: Là toàn bộ doanh thu phát sinh từ hoạt động tài chính như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.


Phân loại doanh thu theo loại này giúp nhà quản trị DN xác định được tỉ trọng của từng loại doanh thu nói chung, doanh thu bán hàng nói riêng, trên cơ sở đó xác định được tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch định được mức luân chuyển hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình trạng ứ đọng hoặc thiếu hàng gây ảnh hưởng không tốt cho quá trình hoạt động kinh doanh của DN.

Phân loại theo phương thức thanh toán tiền hàng

Doanh thu hoạt động kinh doanh được chia thành doanh thu thu tiền ngay, doanh thu trả chậm, doanh thu nhận trước.

Cách phân loại này giúp DN lập dự toán số tiền thu được trong kỳ, là cơ sở để xây dựng dự toán về thanh toán các khoản công nợ và chi phí trong kỳ của DN. Ngoài ra, cách phân loại này giúp cho việc phân tích, đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng, là căn cứ quan trọng để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.

Phân loại theo mối quan hệ với điểm hòa vốn

Doanh thu hòa vốn: Là doanh thu của khối lượng bán ở điểm hòa vốn

Doanh thu an toàn: Là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được với doanh thu hòa vốn.

Cách phân loại này giúp nhà quản trị nhận thức được những vấn đề cơ bản và trực quan về tình hình KQKD nói chung và của nhóm, mặt hàng, bộ phận nói riêng; xác định được phạm vi lời, lỗ cũng như đo lường được mức độ an toàn hay tính rủi ro trong kinh doanh của từng nhóm, mặt hàng hay bộ phận kinh doanh.

Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại doanh thu để thuận tiện và phù hợp cho công tác quản lý và kế toán doanh thu thực tế của đơn vị. Phân loại doanh thu theo hoạt động kinh doanh là một trong những cách phân loại được nhiều DN sản xuất lựa chọn. Khi xác định được doanh thu của từng loại hoạt động, DN sẽ xác định được đâu là hoạt động mũi nhọn, trên cơ sở đó DN sẽ đưa ra phương án kinh doanh tối ưu nhất. Ngoài ra, để phục vụ cho nhu cầu kế toán quản trị, các DN cũng nên lựa chọn cách phân loại doanh thu theo mối quan hệ với điểm hòa vốn để DN


có đầy đủ thông tin đưa ra lựa chọn chính xác phương án kinh doanh hiệu quả nhất cho DN của mình.

1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí

1.1.2.1. Khái niệm chi phí

Để tiến hành hoạt động kinh doanh, DN cần tiêu hao các nguồn lực (tài sản, nhân công...). Quá trình tiêu dùng các nguồn lực đồng thời là quá trình phát sinh các chi phí.

Theo VAS 01 – Chuẩn mực chung, chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

IASB định nghĩa “Chi phí là sự giảm đi lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức dòng ra (hay sự suy giảm) của tài sản hoặc sự tăng lên của nợ phải trả dẫn đến sự giảm xuống của vốn chủ sở hữu mà không phải do phân phối vốn cho chủ sở hữu”

Theo Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) định nghĩa “Chi phí là sự suy giảm của tài sản hoặc sự phát sinh của nợ phải trả (hoặc kết hợp cả hai) từ cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong quá trình hoạt động của DN”.

Chi phí được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau nhưng chi phí chung nhất là sự ghi nhận trên góc độ chủ sở hữu những gì đã bỏ ra với mục đích sẽ thu được những lợi ích lớn trong tương lai. Chi phí trong DN bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh, chi phí khác.

Chi phí hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường của DN, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền,... Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, HTK, khấu hao máy móc, thiết bị.

Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh bình thường của DN, như: chi phí về


thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,...

Chi phí là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định. Các DN sản xuất muốn tiến hành sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi phải có sự kết hợp của ba yếu tố: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí của tư liệu lao động, đối tượng lao động là hao phí lao động vật hóa; hao phí về sức lao động là hao phí lao động sống. Việc dùng thước đo tiền tệ để phản ánh các hao phí bên trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN sản xuất được gọi là chi phí sản xuất.

Như vậy, xét trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những phí tổn đã phát sinh gắn liền với các hoạt động của DN bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN và các chi phí khác. Về đặc điểm chung, chi phí là hao phí tài nguyên, vật chất, lao động; những hao phí này phải gắn liền với mục đích kinh doanh, phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.

Kế toán chi phí ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của các thông tin trên báo cáo tài chính, cũng như tính đúng đắn của các quyết định trong quản trị DN. Trong các DN quản lý tốt chi phí sẽ góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng.

1.1.2.2. Phân loại chi phí

Phân loại chi phí theo tính chất, nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu tố chi phí)

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố:

Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí nhân công: là tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) và các khoản phải trả khác cho người lao động trong kỳ.


Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần giá trị hao mòn của TSCĐ chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản tiền điện, nước, điện thoại, thuê mặt bằng,…

Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi ra bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị…

Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế thì được sắp xếp vào một yếu tố bất kể nó phát sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm nào. Với cách phân loại này cho ta biết các loại chi phí nào được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của DN với từng loại chi phí đó là bao nhiêu. Cách phân loại này là cơ sở để DN xây dựng các định mức chi phí cần thiết, lập dự toán chi phí, lập báo cáo chi phí theo yếu tố trong kỳ. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ,..., là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh.

Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động kinh doanh

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành 2 loại:

Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí liên quan đến chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí.

Chi phí nhân công trực tiếp: là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất.

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí để sản xuất ra sản phẩm (không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp).


Chi phí ngoài sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và quản lý chung toàn DN. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm hai khoản mục chính là:

Chi phí bán hàng: là toàn bộ những chi phí phát sinh cần thiết để tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa.

Chi phí quản lý DN: là toàn bộ những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản lý trong toàn DN, đó là những chi phí hành chính, kế toán, quản lý chung,…

Cách phân loại này nhằm quản lý chi phí theo từng loại hoạt động của DN, giúp DN có thể xác định được lợi nhuận gộp của từng loại hoạt động.

Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ xác định KQKD

Theo cách phân loại này CP được chia làm 2 loại là chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.

Chi phí sản phẩm: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa hoặc sản xuất sản phẩm, gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh trong một thời kỳ và được tính hết vào phí tổn trong kỳ để xác định KQKD, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN. Khi sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ trong kỳ, chi phí sản phẩm được chuyển thành chi phí thời kỳ, DN sử dụng doanh thu thu được trong kỳ để bù đắp.

Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá gốc sản phẩm hàng hóa cũng như KQKD được chính xác.

Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí được chia làm 2 loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí và được hạch toán vào đối tượng có liên quan.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/03/2023