-Tư vấn cho khách hàng các sản phẩm tiền gửi của chi nhánh -Làm việc với khách hàng thông qua sổ và tất toán bằng tiền mặt | các sản phẩm tiền gửi cho nhu cầu và mong muốn của mình Khách hàng tự thao tác trên tài khoản đã có | |
Lựa chọn sản phẩm | Khách hàng tự do lựa chọn sản phẩm và được Nhân viên tư vấn kỹ càng | Khách hàng lựa chọn sản phẩm nhờ vào kinh nghiệm |
Thời gian làm việc | Làm việc hành chính | Nhanh chóng, tiện lợi tùy vào cá nhân khách hàng |
Mức độ bảo mật | An toàn | An toàn cao |
Lãi suất | Lãi suất do quy định và thương thấp hơn lãi suất Online | Lãi suất do quy định và thường cao hơn 0.1% đến 0.3% lãi suất tại quầy |
Có thể bạn quan tâm!
- Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Kinh Đô - 1
- Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Kinh Đô - 2
- Các Nghiệp Vụ Cơ Bản Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kinh Nghiệm Tăng Cường Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Một Số Ngân Hàng Thương Mại Và Bài Học Cho Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng- Chi Nhánh Kinh Đô
- Giới Thiệu Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng- Chi Nhánh Kinh Đô
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
Như vậy, hai phương thức huy động vốn tiền gửi được các ngân hàng song song thực hiện. Mỗi phương thức có những ưu diểm và nhược điểm riêng nhưng hiện tại đều góp phần tích cực vào việc nâng cao nguồn vốn tiền gửi của Chi nhánh.
1.2.3.2. Các hình thức huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại:
* Huy động vốn tiền gửi theo kỳ hạn
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng luôn có nghĩa vụ phải thỏa mãn các nhu cầu đó. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải để hưởng lãi suất mà chủ yếu dùng để thanh toán.
Khách hàng gửi tiền phần lớn là các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân kinh doanh buôn bán phải thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho người thứ ba. Hình thức rút có thể là lấy tiền mặt hoặc qua hình thức thanh toán bằng séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến ngân hàng giao dịch mà có thể rút tiền qua các máy rút
tiền tự động (máy ATM). Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí là không trả lãi.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền. Khoản tiền này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như xác định, ít có sự biến động.
Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, ngân hàng có thể chủ động trong quá trình sử dụng, vì thế mức lãi suất mà ngân hàng trả cho người gửi tiền cũng cao hơn. Người gửi tiền ngoài mục đích sử dụng các dịch vụ ngân hàng còn vì mục đích sinh lợi. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đến hoạt động huy động nguồn vốn này của ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm.
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại
sau:
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền có thể
rút tiền theo yêu cầu mà không cần báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để phục vụ khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi muốn gửi tiển vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời mà không thiết lập được mục tiêu sử dụng trong tương lai. Khi sử dụng dịch vụ này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của tiền gửi tiết kiệm này rất thấp.
Khi gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho một sổ tiết kiệm. Sổ này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng sẽ được cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi giao dịch. Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ
có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền và rút tiền, không thực hiện được giao dịch thanh toán như loại tiền gửi thanh toán.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng.
Đây là khoản tiền tích lũy có tính chất như tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Khách hàng gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá nhân có thu nhập ổn định và thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc những người đã nghỉ hưu. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm dự thưởng...
* Huy động vốn tiền gửi theo đối tượng
- Huy động tiền gửi của cá nhân.
Tiền gửi của cá nhân là tiền gửi với mục đích an toàn, thanh toán và sinh lợi. Tiền gửi của cá nhân bao gồm các hình thức tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán. Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho ngân hàng. Vì thế, để khai thác nguồn vốn này, ngân hàng cần chú trọng đa dạng hóa các hình thức huy động cũng như lãi suất hợp lý.
- Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều lập tài khoản tiền gửi trong ngân hàng. Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng khi bán được hàng hóa và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau. Do vậy ngân hàng có trong tay một khoản tiền lớn có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
- Huy động tiền gửi từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao dịch, thanh toán... Mục đích của những khoản tiền gửi này là để NHTM sử dụng các dịch vụ lẫn nhau, như: Thanh toán hộ, phát hành hộ
chứng chỉ tiền gửi, giao dịch ngoại tệ, giúp mua bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, cho vay hợp vốn, đồng tài trợ... Mặt khác, các ngân hàng đang có nguồn dự trữ vượt yêu cầu có thể cho các ngân hàng khác vay để hưởng lãi suất.
* Huy động vốn tiền gửi theo loại tiền
- Huy động tiền gửi bằng nội tệ (VND)
Ngoài việc phân biệt nguồn vốn huy động tiền gửi theo đối tượng, theo kỳ hạn thì việc xác định vốn tiền gửi theo đồng tiền Việt Nam đồng huy động cũng rất quan trọng. Tiền gửi bằng nội tệ là nguồn tiền huy động chủ yếu nên các NHTM luôn chú trọng đa dạng các gói sản phẩm huy động.
- Huy động tiền gửi bằng ngoại tệ
Tiền gửi bằng ngoại tệ là khoản tiền gửi chiếm tỉ trọng không cao nhưng nó giúp ngân hàng duy trì mối quan hệ với các cá nhân, doanh nghiệp, TCKT có nhu cầu sử dụng ngoại tệ thường xuyên. Nên các NHTM vẫn chú trọng tới các gói sản phẩm huy động tiền gửi bằng đồng ngoại tệ.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại
Để đánh giá hoạt động huy động tiền gửi của một NHTM ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy động tiền gửi của NHTM. Có nhiều nhóm chi tiêu khác nhau, nhưng tập trung vào bốn nhóm chi tiêu sau:
* Quy mô của nguồn vốn tiền gửi
- Quy mô nguồn vốn tiền gửi
Quy mô nguồn vốn tiền gửi là tổng khối lượng vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được trong một thời gian nhất định. Quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng là một trong những chỉ tiêu phản ánh mức độ huy động vốn tiền gửi của ngân hàng. Điều đó cho thấy ngân hàng đã thành công khi thu hút được nhiều khách hàng biết tới ngân hàng, tin tưởng và gửi tiền vào ngân hàng.
Vốn tiền gửi phải có sự tăng trưởng, phát triển ổn định về mặt số lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như nhu cầu các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Mặt khác vốn huy động đó cũng cần phải có sự
ổn định về mặt thời gian.
*Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi của năm i là tỷ lệ phần trăm sự chênh lệch về quy mô vốn tiền gửi của năm i so với năm i-1 trên tổng quy mô vốn tiền gửi của năm i
Tốc độ tăng trưởng
Quy mô nguồn vốn
-
tiền gửi năm i
Quy mô nguồn vốn
tiền gửi năm i-1
100%
vốn tiền gửi năm i = x
Quy mô nguồn vốn tiền gửi năm i-1
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi qua các năm tăng trưởng như thế nào, có độ gia tăng đều đặn hay không. Việc mở rộng quy mô huy động vốn tiền gửi một cách liên tục cộng với tốc độ tăng trưởng vốn tiền gửi ngày càng cao sẽ chứng tỏ quy mô hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn, hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng đang được cải thiện và nâng cao.
* Kết cấu của nguồn vốn tiền gửi
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá huy động vốn tiền gửi của NHTM là kết cấu vốn. Kết cấu vốn tiền gửi được phản ánh thông qua tỷ trọng các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
= | Vốn tiền gửi loại i | x100% |
Tổng vốn tiền gửi |
Ý nghĩa: “Kết cấu vốn tiền gửi là tỷ trọng vốn tiền gửi (theo loại tiền, theo đối tượng, theo thời gian) trên tổng nguồn vốn tiền gửi. Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ giữa các loại vốn tiền gửi trong tổng nguồn vốn tiền gửi, nguồn vốn tiền gửi loại nào nhiều nhất, nguồn vốn tiền gửi loại nào ít nhất.
Hoạt động kinh doanh truyền thống có tính chất cơ bản của ngân hàng là nhận tiền gửi rồi cho vay để hưởng chênh lệch lãi suất. Tuy nhiên, các khoản cho vay của ngân hàng thường có thời gian đáo hạn dài hơn so với nguồn vốn huy động. Không những thế, trong lúc các ngân hàng không thể tuỳ tiện thu hồi các khoản cho vay thì
người gửi tiền lại có quyền được rút tiền gửi bất cứ lúc nào.Nói khác đi, quá trình “vay ngắn hạn, cho vay dài hạn” gọi là chuyển đổi kỳ hạn (maturity transformation) hay chênh lệch đáo hạn (maturity mismatch) là chức năng vốn có của ngân hàng. Với chức năng này, các ngân hàng sẽ có thể rơi vào tình trạng không đủ tiền mặt để chi trả cho nhu cầu rút vốn của người gửi tiền. Như vậy, mặc dù là chủ thể cung cấp thanh khoản cho nền kinh tế nhưng vì chính hoạt động này, các ngân hàng đã phải đối mặt với rủi ro thanh khoản và càng tạo ra thanh khoản cho nền kinh tế thì ngân hàng càng đối mặt với rủi ro thanh khoản. Vì lý do đó, giám sát và quản trị rủi ro chênh lệch đáo hạn nói riêng và rủi ro thanh khoản là một trong những mối quan tâm hàng đầu của cơ quan quản lý và các nhà quản trị ngân hàng để tránh xảy ra sự sụp đổ ngân hàng.
Thông tư 08/2020/TT-NHNN ngày 14/8/2020 sửa đổi, bổ sung Thông tư 22/2019/TT-NHNN quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn theo lộ trình mới sau đây: Từ ngày 01/01/2020 đến hết ngày 30/9/2021: 40% .Từ ngày 01/10/2021 đến hết ngày 30/9/2022: 37%. Từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 30/9/2023: 34%. Từ ngày 01/10/2023: 30%.
* Chi phí huy động vốn tiền gửi
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, nguồn vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thường không thể đáp ứng được nhu cầu sử dụng do vậy Ngân hàng phải huy động các nguồn vốn khác. Với chức năng là trung gian tín dụng, trung gian thanh toán nên nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thường là vốn tiền gửi thanh toán và vốn tiền gửi có kỳ hạn. Để sử dụng các nguồn vốn này ngân hàng phải trả một khoản thu nhập nhất định cho người cung cấp vốn. Đó chính là cái giá mà ngân hàng phải trả
cho việc sử dụng nguồn tài trợ đó để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình hay còn gọi là chi phí huy động vốn.
Xác định chi phí huy động vốn tiền gửi rất hữu ích cho ngân hàng để xây dựng chính sách kinh doanh có hiệu quả đối với loại nguồn vốn này. Có hai lý do chủ yếu mà ngân hàng quan tâm khi xác định chi phí huy động vốn tiền gửi.
- Tính toán tương đối chính xác chi phí huy động vốn tiền gửi là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà ngân hàng cần thu được từ các tài sản có sinh lời.
- Loại hình nguồn vốn mà ngân hàng huy động được và việc sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro vốn.
Như vậy chi phí huy động vốn tiền gửi là một yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể được xác định bằng số tuyệt đối là một số tiền hay được xác định bằng số tương đối là tỷ lệ phần trăm (%)
Về số tuyệt đối thì chi phí huy động vốn tiền gửi được tính như sau
Chi phí huy động vốn tiền gửi = lãi suất trả cho nguồn huy động vốn tiền gửi+ chi phí khác của huy động vốn tiền gửi
Lãi trả cho nguồn huy động là thành phần quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô và hiệu quả huy động
Lãi trả nguồn huy động= Quy mô huy động* Lãi suất huy động
Chi phí huy động khác trong hệ thống vốn rất đa dạng và không ngừng gia tăng trong điều kiện các ngân hàng gia tăng cạnh tranh phi lãi suất. Nó bao gồm chi phí trả trực tiếp cho người gửi tiền (quà tặng, quay số trúng thưởng, kèm bảo hiểm.... ), chi phí tăng tính tiện ích cho người gửi tiền ( mở chi nhánh, quầy phòng, điểm huy động, trang bị máy đếm tiền, soi tiền cho khách hàng kiểm tra, huy động tại nhà, tại cơ quan.... ), chi phí lương cán bộ phòng nguồn vốn, chi phí bảo hiểm
tiền gửi .... Một số chi phí khác được tính chung vào chi phí quản lý và rất khó phân bổ cho hoạt động huy động vốn tiền gửi.
Việc xác định chi phí huy động vốn tiền gửi là công việc phức tạp và khó khăn quyết định tới hiệu quả huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại. Vì vậy huy động vốn tiền gửi được coi là hiệu quả xét trên phương diện chi phí khi:
- Ngân hàng huy động được vốn tiền gửi với chi phí thấp để sử dụng trong khi vẫn đạt được yêu cầu về sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn.
- Ngân hàng quản lý chi phí thường xuyên, coi đây là công việc quan trọng vì khi có thay đổi cơ cấu nguồn hay lãi suất đều làm thay đổi chi phí trả lãi.
Thông thường các ngân hàng chịu chi phí thấp với nguồn vốn có thời hạn ngắn do tính ổn định không cao và ngược lại chịu chi phí cao với nguồn vốn có thời hạn dài do tính ổn định của nó.
Chi phí vốn huy động sẽ tác động ngược chiều đến thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn huy động, vì thế các ngân hàng luôn tìm cách giảm tối đa chi phí để tăng lợi nhuận.
* Chi phí trả lãi tiền gửi bình quân
Chi phí lãi tiền gửi bình quân =*100%
Ý nghĩa: Chi phí trả lãi tiền gửi bình quân là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào. Chỉ tiêu này phản ánh số tiền mà ngân hàng phải bỏ ra cho một đồng vốn tiền gửi huy động được. Nếu chi phí trả lãi bình quân giảm theo từng năm, kèm theo sự tăng trưởng về quy mô vốn tiền gửi chứng tỏ công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những hiệu quả nhất định.
*Nguyên tắc quản lý vốn của các ngân hàng thương mại
a) Nguyên tắc quản lý vốn phân tán