Khu Thực Quản: Màu Trắng Thô Bao Quanh Lỗ Thượng Vị, Niêm Mạc Không Có Tuyến Tiết Dịch;

Hình 9 Bộ máy tiêu hóa ở ngựa Răng là bộ phận cứng nhất trong xoang miệng 1


Hình 9: Bộ máy tiêu hóa ở ngựa

-Răng: là bộ phận cứng nhất trong xoang miệng dùng đề cắn, xé và nghiền nát thức ăn. Có 3 loại răng: răng cửa, răng nanh và răng hàm

+ Răng cửa: mỏng và dẹt có 1 chân răng để cắt, cắn thức ăn. Loài nhai lại không có răng cửa hàm trên thay vào đó là phiến sừng chắc, khoẻ.

Bảng 2.1 Số lượng răng ngựa



Số lượng

Răng cửa

Răng nanh

Răng cửa hàm trước

Răng cửa hàm sau


Tổng số


Răng sữa

Ngựa đực

3/3

1/1

3/3

3/3

40

33

Ngựa cái

3/3

0/0

3/3

3/3

36

30

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 102 trang tài liệu này.

+ Răng nanh: hình tháp, chắc, khoẻ, nhọn dùng để xé thức ăn. Một số loài chỉ có con đực mới có răng nanh.

+ Răng hàm: chia thành răng hàm trước và răng hàm sau, to hơn 2 loại răng trên dùng để nhai, nghiền nát thức ăn.

2 1 2 Yết hầu Hình 10 Răng ngựa Là 1 xương ngắn hẹp nằm sau xương miệng và 2



2.1.2. Yết hầu:

Hình 10: Răng ngựa

Là 1 xương ngắn, hẹp nằm sau xương miệng và màng khẩu cái, trước thực quản và thanh quản, dưới 2 lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) đường tiêu hoá và đường hô hấp. Có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản.

2 1 3 Thực quản Hình 11 Hệ tiêu hóa ở ngựa Là ống dẫn thức ăn từ yết hầu 3



2.1.3. Thực quản:

Hình 11: Hệ tiêu hóa ở ngựa

Là ống dẫn thức ăn từ yết hầu xuống dạ dày. Thực quản được chia làm 3 đoạn: đoạn cổ, đoạn ngực và đoạn bụng. Ở ngựa: đoạn cổ và nửa trước đoạn ngực là cơ vân, nửa sau đoạn ngực và đoạn bụng là cơ trơn.

2.1.4. Dạ dày:

Là đoạn phình to, hình túi của ống tiêu hoá. Có 2 đường cong: đường cong bé hướng trước và sau gan, đường cong lớn hướng ra sau và sang trái. Có 2 lỗ: lỗ thượng vị là lỗ thực quản thông với dạ dày, lỗ hạ vị là lỗ dạ dày thông với tá tràng.

- Dạ dày ngựa nằm hầu như toàn bộ phía trái vòng cung sườn. Vùng manh nang cao nhất nằm ở xương sườn 14-15. Đường cong lớn giáp với mặt lưng của kết tràng hướng về phía trái và hướng về sau.

-Thượng vị và hạ vị rất gần nhau. Đường cong lớn dài, đường cong nhỏ ngắn. Phần thượng vị có cơ vòng rất khoẻ.

- Cấu tạo: có 3 lớp

+ Ngoài cùng: Màng sợi tổ chức liên kết

+ Lớp giữa: có 3 lớp cơ trơn: cơ vòng ở trong, cơ chéo ở giữa và cơ dọc ở ngoài.

+ Lớp trong: niêm mạc chia 4 khu:

1. Khu thực quản: Màu trắng thô bao quanh lỗ thượng vị, niêm mạc không có tuyến tiết dịch;

2. Khu thượng vị: màu xám tro, niêm mạc có tuyến tiết dịch nhầy muxin;

3. Khu thân vị: Màu hồng, tiết dịch vị chứa men tiêu hoá Pepxinogen;

4. Khu tuyến hạ vị: Màu vàng do dịch mật trào lên, tiết ra HCl;

-Chức năng: Tiêu hoá cơ học (là chính): tích trữ, nghiền nát, nhào trộn, tiêu hoá 1 phần hoá học (Thấm dịch vị, men và HCl vào thức ăn).

2.1.5. Ruột:

Ruột non: tá tràng, không tràng, hồi tràng

Ruột già: Manh tràng, tiểu kết tràng, đại kết tràng, trực tràng.

- Ruột non (Small intestine):

+ Tá tràng: tá tràng rời khỏi hạ vị sang bên phải tạo thành đường cong chữ S, có độ dài 1m. Niêm mạc tá tràng nhô lên thành u là nơi đổ của ống mật và ống tuỵ.

+ Không tràng: dài nhất 12-16m uốn khúc, cành cong lớn bám vào niêm mạc treo tràng lớn ở phía hông bên trái.

+ Hồi tràng: Từ đoạn cuối của không tràng đến manh tràng dài 1m. Đặc biệt thành ruột có nhiều nang kín lâm ba tập trung thành từng mảng gọi là mảng payer. Đầu cuối của hồi tràng thông với manh tràng thành 1 lỗ nhỏ. Niêm mạc mặt trong lỗ này gấp nếp lại thành 1 vòng tròn đồng tâm gọi là van hồi manh tràng có tác dụng giữ cho các chất cặn bã ở ruột già không lọt vào ruột non.

- Cấu tạo ruột non:

+ Ngoài là lớp màng sợi tổ chức liên kết rất mỏng

+ Giữa là lớp cơ trơn vòng trong, dọc ngoài.

+ Trong là lớp niêm mạc màu hồng nhạt, tạo nhiều gấp nếp dọc để tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với thức ăn.

- Chức năng của ruột non: Tiêu hoá hoá học, phân giải thức ăn thành những chất đơn giản nhất hấp thu qua các tế bào biểu mô vào máu và bạch huyết.

2.1.6. Ruột già: Manh tràng, tiểu kết tràng, đại kết tràng, trực tràng.

+ 1. Manh tràng ngựạ (dạ cỏ) rất phát triển để tiêu hoá Cellulo, dài 1m, nằm ở phía phải chia làm gốc, thân và đỉnh.

+ 2’2’’: Kết tràng dưới, trên phải

+ 4’,4: Kết tràng dưới, trên trái

+ Trực tràng: là đoạn ngắn nối tiếp từ kết tràng đi từ cửa xoang chậu đến hậu môn, trong xoang chậu trực tràng ở dưới xương khum, trên tử cung âm đạo (con cái), trên bóng đái, niệu đạo (con đực).

- Cấu tạo ruột già: Ngoài là lớp màng sợi, giữa là lớp cơ trơn, có cơ vòng và cơ dọc sắp xếp không đều nên tạo tạo thành những khoanh nối tiếp nhau. Niêm mạc ruột già không gấp nếp dọc và lông nhung.

- Chức năng: Chủ yếu là tái hấp thu nước và một số chất khí.

2.1.7. Hậu môn:

- Là cửa sau của ống tiêu hoá, là nơi thải phân, nằm dưới gốc đuôi.

- Cấu tạo: ngoài là lớp da mịn, mỏng có tế bào sắc tố đen, nâu. Trong gồm 2 cơ vân, co thắt và cơ tụt đều do TKTW điều khiển. Bình thường các cơ này co lại khép kín lỗ hậu môn, chỉ giãn ra khi thải phân.

2.2. Các tuyến tiêu hoá

2.2.1. Tuyến nước bọt: Gồm ba đôi tuyến.

- Tuyến dưới tai: là tuyến hình tháp lộn ngược màu vàng, nằm dưới tai và dọc theo cạnh sau nhánh đứng của xương hàm dưới. Cấu tạo giống chùm nho.

- Tuyến dưới hàm: Nằm dưới tuyến dưới tai. Kéo dài theo nhánh nằm ngang hàm dưới về trước.

- Tuyến dưới lưỡi: Nhỏ hơn hai tuyến trên, gồm 2 thuỳ nằm chồng lên nhau ở dưới thân lưỡi.

2 2 2 Gan Hình 12 Tuyến nước bọt Hình 13 Gan ngựa Là tuyến lớn nhất trong cơ 42 2 2 Gan Hình 12 Tuyến nước bọt Hình 13 Gan ngựa Là tuyến lớn nhất trong cơ 5



2.2.2. Gan

Hình 12: Tuyến nước bọt Hình 13: Gan ngựa

Là tuyến lớn nhất trong cơ thể, hình trăng khuyết nằm ngang sau cơ hoành, trước dạ dày.

-Hình thái:

Gan gồm hai mặt: Mặt trước cong lồi, áp sát cơ hoành. Mặt sau lõm gọi là rốn gan có chỗ đi vào của động mạch, dây thần kinh; chỗ đi ra của tĩnh mạch và ống dẫn mật (riêng ngựa không có ống dẫn mật).

- Cấu tạo:

+ Mặt ngoài của gan được bao bọc bởi màng sợi mỏng. Màng này chui vào trong chia gan thành các vách ngăn (thuỳ, tiểu thuỳ).

+ Mô gan hình đỏ nâu, cấu tạo nên các tiểu thuỳ hình đa giác, trong mỗi tiểu thuỳ các tế bào gan sắp xếp thành các cột hình nan hoa xe đạp, xen kẽ có các tế bào Kupfer có tác dụng diệt khuẩn.

- Chức năng:

+ Tiết ra mật theo các ống mật đổ vào túi mật rồi đổ vào tá tràng góp phần tiêu hoá mỡ.

+ Gan dự trữ gluco (dưới dạng glycogen).

+ Gan sản xuất ra heparin làm máu không đông.

+ Gan khử độc, tiêu diệt vi khuẩn, bảo vệ cơ thể. Chất độc, vi khuẩn có lẫn trong thức ăn theo tĩnh mạch cửa vào gan và được tế bào gan khử độc. tế bào Kupfer thực bào và làm nhiệm vụ tiêu tan vi khuẩn

+ Trong giai đoạn thai, gan còn có nhiệm vụ tạo huyết.

2.2.3. Tuyến tuỵ

Là 1 dải màu hồng nhạt hoặc vàng nhạt bám vào đường cong nhỏ của quai tá tràng. Mặt ngoài là màng sợi mỏng bao bọc, trong là các mô tuyến hình chùm nho, tiết ra dịch tuỵ đổ vào tá tràng.

Chức năng: có 2 chức năng quan trọng

- Phần ngoại tiết: tiết ra các men: amilaza, lipaza, tripsin đổ vào tá tràng tiêu hoá thức ăn.

- Phần nội tiết: tiết ra 2 hocmon quan trọng:

+ Tế bào anpha (α) tiết glucagon có tác dụng phân giải glycogen tích trữ ở gan thành đường gluco tự do đi vào máu đưa đến các mô bào.

+ Tế bào Beta (β) tiết Insulin thúc đẩy tổng hợp gluco thành glycogen để tích trữ ở gan. Vì thế nếu thiếu hocmon này người và vật dễ mắc tiểu đường.

3. Sinh lý bộ máy tiêu hóa

3.1. Sinh lý quá trình tiêu hoá

3.1.1. Tiêu hoá ở miệng: lấy thức ăn, nhai và nuốt

- Cách lấy thức ăn của ngựa: Môi trên và môi dưới dài, mềm mại dễ cử động. Ngựa dùng 2 môi trên để lấy thức ăn, các răng cửa để cắt thức ăn.

- Nhai: là sự vận động lên xuống của hàm dưới còn hàm trên đưa qua lại sang phải, sang trái.

- Nuốt: là phản xạ phức tạp thông qua động tác này thức ăn (đã được thấm ướt nước bọt) đi qua thực quản vào dạ dày. Khi thức ăn còn ở miệng thì nuốt là cử động tự ý. Khi thức ăn vào yết hầu thì nuốt là cử động phản xạ.

-Thành phần, tính chất, vai trò của nước bọt

+ Thành phần và tính chất của nước bọt:

Nước bọt không màu, nhiều bọt. Tỷ trọng 1,002 – 1,008 có phản ứng kiềm yếu (ở động vật ăn thịt, ăn tạp). Riêng đối với động vật nhai lại thì có tính kiềm mạnh hơn.

Nước bọt lợn pH= 7,3 , bò pH= 8,1. Nước bọt chứa 99,0 – 99,4% nước, vật chất khô 0,6 – 1% gồm có:

Chất hữu cơ: Chất nhầy muxin, globulin, men lizozim, men amilaza.

Chất vô cơ: KCl, NaCl, NaHCO3, K2CO3

+ Vai trò nước bọt:

Nước bọt có tác dụng làm mềm thức ăn, ngoài ra còn có men amilaza để biến tinh bột thành đường. Men lizozim để chống lại hoạt động của vi sinh vật trong xoang miệng, nước bọt làm dính thức ăn, làm trơn thức ăn cho dễ nuốt.

Lượng nước bọt tiết ra không đều trong ngày. Nó được tiết nhiều trong khi ăn. Số lượng và tính chất nước bọt còn tùy thuộc vào loại thức ăn và tính chất thức ăn.

3.1.2. Tiêu hoá ở dạ dày:

Dạ dày là nơi chứa thức ăn, đồng thời cũng nơi biến đổi thức ăn về hai mặt: Cơ học và hóa học.

- Tiêu hóa cơ học

Thức ăn khi xuống dạ dày sẽ được nghiền nát, nhào và thấm đều vào dịch vị do sự co bóp của cơ dạ dày và tiết dịch vị của các tuyến. Sau đó được đưa xuống tá tràng từng đợt do sự đóng mở của van hạ vị.

Van này đóng mở có điều kiện chủ yếu do sự thay đổi pH môi trường xung quanh lỗ hạ vị. Cụ thể như sau:

Bình thường van hạ vị hơi hé mở. Khi ăn, một vài giọt HCl do dịch vị tiết ra rơi vào tá tràng làm độ pH giảm kích thích làm đóng van hạ vị. Sau đó dịch ruột, dịch tuỵ, dịch mật đổ vào tá tràng trung hoà lượng axit vừa rơi xuống và làm tăng pH. Nhờ đó van hạ vị lại mở ra. Lúc đó dạ dày co bóp đẩy thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng.

- Tiêu hóa hoá học

Tiêu hóa hóa học là tác động của dịch vị do các tuyến ở dạ dày tiết ra biến thức ăn từ dạng hợp chất phức tạp thành dạng đơn giản hơn để cơ thể có thể hấp thu được.

Dịch vị là một chất lỏng trong suốt có phản ứng axit. Dịch vị có 99,5% là nước, 0,5% là vật chất khô gồm:

HCl.

Muối khoáng: NaCl, KCl, CaCl2, Ca3(PO4)2… Chất nhầy muxin.

Men pepxin (dưới dạng pepxinogen), lipaza, men ngưng kết sữa kimozin.

+ Tác dụng của dịch vị

Pepxin: thủy phân protit thành các chuỗi polipeptit. Trước đó phải nhờ HCl biến pepxinogen thành pepxin.

Men ngưng kết sữa (kimozin):

Chỉ có ở thú non, có tác dụng ngưng kết sữa cùng với ion Ca++ có sẵn trong sữa. Phần sữa lỏng xuống ruột non trước, phần đặc được tiêu hóa như protit khác.

HCl: Không phải men tiêu hóa nhưng có vai trò quan trọng:

* Kích động, xúc tác biến pepxinogen thành pepxin

* Giúp cho quá trình đóng mở van hạ vị (vì pH toan)

* Giúp sự bài tiết dịch tụy và dịch ruột.

* Tiêu diệt vi trùng có lẫn trong thức ăn.

-Kết quả tiêu hoá ở dạ dày

Sau khi chịu tác động cơ học và hóa học, thức ăn biến thành chất lỏng gọi là nhũ trấp.

Nhũ trấp gồm:

* Nước, muối khoáng, vitamin.

* Gluxit: Maltoza và các gluxit chưa được tiêu hóa.

* Lipit: Glyxerin, axit béo và lipit chưa tiêu hóa.

* Protit: Polypeptit và các protit chưa tiêu hóa.

Nhờ vậy sự tiêu hóa ở dạ dày chưa hoàn toàn vì thức ăn chưa đươc ̣phân giải hết, nó còn tiếp tục được tiêu hóa ở ruột non.

3.1.3. Tiêu hoá ở ruột non

- Tiêu hoá cơ học: Vách ruột non được cấu tạo bởi cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài. Sự co rút của 2 lớp cơ này tạo nên kiểu vận động hình sin gọi là nhu động giống như sóng lan truyền trên mặt nước. Nhu động làm thức ăn nhỏ ra, trộn đều với dịch ruột, dịch tuỵ, dịch mật và đi dẫn suốt chiều dài của ruột từ trước ra sau.

-Tiêu hoá hoá học:

Nhũ trấp được tác động bởi các men có trong dịch tụy, dịch ruột và dịch mật biến thành dưỡng trấp.

+ Dịch tuỵ

Thành phần và tính chất của dịch tụy:

Dịch tụy không màu, có phản ứng kiềm (lợn pH=7,7- 7,9; ở bò pH=8,0).

Dịch tụy gồm: 90% là nước và 10% vật chất khô gồm: Chất vô cơ: NaHCO3, NaCl, CaCl2, Na3PO4

Xem tất cả 102 trang.

Ngày đăng: 22/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí