Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái - 2


2. Hình vẽ:

Hình 2.1: Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua phân tích cung cầu 54

Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính – Tài sản hạ tầng – nguồn vốn 57

Hình 2.3: Các kênh huy động nguồn lực tài chính 66

Hình 3.1: Vị trí địa lý của Móng Cái 77

Hình 3.2. GRDP và tốc độ tăng trưởng của Móng Cái qua các năm 78

Hình 4.1: Phương án tăng GRDP/đầu người đến 2020 120

Hình 4.2: Mục tiêu GRDP bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế 120

Hình 4.3: Móng Cái có lợi thế cạnh tranh về năng lực vận tải thủy 125

Hình 4.4: Khả năng cạnh tranh của Móng Cái với các cửa khẩu khác 126

Hình 4.5: Nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so với các cửa khẩu khác 127

Hình 4.6. Hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch phụ thuộc vào chính sách của Trung Quốc 128 Hình 4.7: Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 131

Hình 4.8: Các phương án tài trợ cho dự án hạ tầng 136

3. Sơ đồ:

Sơ đồ 2.1: Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính 72


DANH MỤC VIẾT TẮT


1. Tiếng Việt

CNH Công nghiệp hoá


CSHT Cơ sở hạ tầng


DNNN Doanh nghiệp nhà nước


HĐH Hiện đại hoá


HĐND Hội đồng Nhân dân


KCN Khu công nghiệp


KKT Khu Kinh tế


KKTCK Khu Kinh tế cửa khẩu


KTXH Kinh tế xã hội.


NSĐP Ngân sách địa phương


NSNN Ngân sách nhà nước


NSTW Ngân sách trung ương


NXB Nhà xuất bản.


TPCP Trái phiếu Chính phủ


UBND Uỷ ban nhân dân


XNK Xuất nhập khẩu


2. Tiếng Anh


AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng Kinh tế ASEAN

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

BOT

Built – Operation – Transfer

Xây dựng, vận hành, chuyển giao

BT

Built – Tranfer

Xây dựng, chuyển giao

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Gross Regional Domestic Product

Giá trị sản xuất vùng

ICOR

Incremental Capital Output Ratio

Hệ số sử dụng vốn

IMF

International Moneytary Funds

Quỹ tiền tệ quốc tế.

NGO

Nongovermental organization

Tổ chức phi chính phủ

ODA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Provincial Competitiveness Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

Public Private Partnerships

Hợp tác công tư

RCEP

Regional Comprehensive Economic Partnership

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực

TPP

Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.

Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái - 2


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Móng Cái là địa bàn có vị thế địa chính trị và địa kinh tế đặc biệt quan trọng, có vị trí chiến lược về phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Móng Cái có đường biên giới dài trên 72 km, có các cửa khẩu quốc tế trên bộ và trên biển, là điểm giao thoa, hội tụ giữa 2 hành lang, 1 vành đai phát triển kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ; là một trong những cửa ngõ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN với Trung Quốc, quốc gia có nền kinh tế lớn, năng động bậc nhất thế giới, có thị trường rộng lớn, tốc độ phát triển nhanh và có sức lan tỏa lớn.

Sau hơn 25 năm bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc, nhờ khai thác tốt những lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý và sự quan tâm đặc biệt của Trung ương, của tỉnh Quảng Ninh thông qua việc thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính đặc thù tại khu vực cửa khẩu để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, Móng Cái đã có những bướcphát triển nhanh chóng từ một huyện nông nghiệp lạc hậu trở thành thị xã, thành phố biên giới, với tốc độ phát triển nhanh so với các địa phương khác của tỉnh Quảng Ninh và các địa phương của Trung Quốc có biên giới giáp với Móng Cái.

Tuy nhiên, các cơ chế, chính sách tài chính đặc thù của Móng Cái được thực hiện trong khoảng thời gian 8 năm (từ 1995 đến 2003). Nguồn lực dành cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế và có sự sụt giảm mạnh do sự thay đổi các chính sách biên mậu, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới của Việt Nam với Trung Quốc. Sau sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan tại Biển Đông năm 2014, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của Móng Cái càng thể hiện rõ sự bất ổn định và bộc lộ nhiều khó khăn, thách thức như: Năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất còn yếu kém do thiếu các điều kiện để phát triển, quy mô dân số nhỏ; hạ tầng giao thông, bến bãi, cửa khẩu, trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ, tài chính còn thiếu, yếu; nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.Các cơ chế chính sách, thể chế, bộ máy quản lý


hiện hành chưa thu hút được các nguồn lực tạo nên sự bứt phá phát triển, nhất là hạ tầng kỹ thuật và nhân lực.

Trong khi đó,phía đối diện bên kia biên giới là thành phố Đông Hưng, Khu tự trị dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, có xuất phát điểm thấp hơn Móng Cái lại đang phát triển rất nhanh do được Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thí điểm xây dựng thành "Khu khai phát thí điểm trọng điểm Đông Hưng", là bàn đạp, địa bàn đột phá để Trung Quốc phát triển, tiến vào thị trường ASEAN; đồng thời, cho Đông Hưng đượchưởng các cơ chế, chính sách đặc biệt ưu đãi, như thu hút đầu tư, ưu đãi thuế, ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách trung ương. Những chính sách phát triển Đông Hưng của Trung Quốc vừa tạo cơ hội cho thành phố Móng Cái phát triển nhanh, nhất là các lĩnh vực có nhiều lợi thế như dịch vụ thương mại, vận tải, du lịch; lại vừađặt Móng Cái vào thế phải đối mặt với những thách thức mới và mức độ cạnh tranh quyết liệt hơn, đòi hỏi Móng Cái phải nhanh chóng vươn lên trở thành một thành phố có vị thế đối tácngang tầm với các thành phố đối diện phía Trung Quốc.

Trước tình hình như vậy, với nhận thức rằng, để tránh tụt hậu so với các thành phố nằm trong hàng lang kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và các thành phố phía bên kia biên giới giáp với Móng Cái, cần phát huy tốt nhấtnhững lợi thế Móng Cái trên cơ sở tranh thủ tối đa các nguồn lựctừ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để phát triển. Việc nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp huy động nguồn lực để xây dựng Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế văn minh, hiện đại cần được xem là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và khẩn trương. Việc tiếp cận vấn đề từ lợi ích quốc gia với tầm nhìn tổng quát, toàn diện và dài hạn để xác định phương hướng, mục tiêu, giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính vượt trội mang tính chất chiến lược, tìm ra các khâu then chốt, đột phá nhằm tập trung được nguồn lực đầu tư phát triển; trong đó, cần ưu tiêngiành nguồn lực tài chính để xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng, tạo nền móng phát triển thành phố. Đồng thời, nhận thức rằng, thành phố Móng Cái sẽ cùng các thành phố biên giới phía Bắc (Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn) nhanh chóng được nâng cấp, phát triển nhanh để khắc phục tình trạng tụt hậu nhanh, có xu hướng trở thành sự khác biệt về


“đẳng cấp” so với các thành phố phía bên kia biên giới, dẫn đến nhiều hạn chế, thua thiệt trong hợp tác phát triển, không chỉ với riêng từng địa phương mà còn chung cho cả nước.

Theo xu thế phát triển, mô hình Móng Cái cần hướng tới là một thành phố cửa khẩu quốc tế hiện đại, có đủ sức cạnh tranh ở vị thế đối tác với các thành phố phíađối diện của Trung Quốc cũng như nhiều thành phố khác trong khu vực. Trước mắt, cần có đủ nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng trọng điểm tạo sự đột phá phát triển nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

Với những tiềm năng, lợi thế, cơ hội, thách thức và các định hướng phát triển đối với Móng Cái, nghiên cứu sinh nhận thấy rằng cần xây dựng Móng Cái phát triển theo hướng trở thành một đơn vị hành chính kinh tế hiện đại cần có nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó việc huy động nguồn lực tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc triển khai thực hiện, cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là“Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái".

2. Mục đích nghiên cứu của luận án

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính và

đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của chính quyền địa phương (trực thuộc tỉnh).

- Phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của các thành phố cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái nói riêng có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính. Phân tích, đánh giáthực trạng đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội và thực trạng huy động nguồn lực tài chính trên địa bàn thành phố Móng Cái.

- Dự báo nhu cầu vốn để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái trong giai đoạn 2015-2020.

-Đề xuấtvà kiến nghịcác giải pháp huy động hiệu quả nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái.


3. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu được xác định là huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.Songnội dung chủ yếu của luận án sẽ tập trung nghiên cứusâu về huy động nguồn lực tài chính được thực hiện bởi chính quyền địa phương trực thuộc tỉnh để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hộigắn liền với đặc thù riêng của thành phố biên giới, cửa khẩu.

- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn thành phố Móng Cái.

- Về thời gian: Các số liệu và tình hình huy động nguồn lực tài chính từ năm 2000 đến 2015 trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Một số nội dung sử dụng số liệu từ năm 1996 để phân tích, đối chiếu, so sánh.

4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu

4.1. Về đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nguồn lực tài chính và các hình thức huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố biên giới trực thuộc tỉnh.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận của lịch sử các học thuyết kinh tế và các lý thuyết liên quan như Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, Lý thuyết về tài chính công, trên cơ sở phương pháp luận của phép biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp:

- Phân tích tổng hợp, kết hợp các kết quả phân tích định tính và định lượng

để luận giải và kết luận các vấn đề để nghiên cứu.

- Thống kê mô tả và phân tích định tính: thu thập và so sánh số liệu theo chuỗi thời gian về huy động, thương mại, du lịch, GRDP,... để thấy đước sự biến động giữa các thời điểm.

- Phân tích định lượng: tiếp cận bằng mô hình kinh tế lượng VAR (Mô hình véc tơ tự hồi quy). Mô hình định lượng được thực hiện bởi các kiểm định cần thiết để đánh giá mức độ tác động, khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của thành phố cửa khẩu, biên giớiđến huy động nguồn lực tài chính.


5. Câu hỏi nghiên cứu

- Những nhân tố đặc trưng sẽảnh hưởng như thế nào đến huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố cửa khẩu, biên giới?

- Mối quan hệ giữa đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch, thanh toán biên mậu?

- Những hạn chế trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn Móng Cái?

-Các giải pháp và các kênh huy động nguồn lực tài chính nào sẽ phù hợp với thành phố Móng Cái, địa bàn có tính đặc thù, có sự thuộc vào chính sách kinh tế của Trung Quốc?

6. Những đóng góp của luận án

6.1. Đóng góp mới về học thuật, lý luận

-Thứ nhất, trên cơ sở phát hiện những đặc điểm riêng của thành phố cửa khẩu, biên giới, luận án hệ thống hóa và tiếp cận vấn đề huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội gắn liền với đặc thù riêng của địa phương. Ngoài các nguồn lực truyền thống từ khu vực nhà nước, luận án lập luận và phân tích chi tiết về huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và nước ngoài. Những nhận định về tính hai mặt của việc huy động nguồn lực này là cơ sở để luận án phân tích vấn đề thực tiễn tại địa phương - thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

- Thứ hai,Luận án đã phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của các thành phố cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái nói riêng, cụ thể là hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, du lịch; thanh toán biên mậu; chính sách về kinh tế, đối ngoại của các nước có chung đường biên giới là các nhân tố chính ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính.

6.2. Đóng góp mới về thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ngay vào công tác huy động nguồn lực tại thành phố Móng Cái.

- Luận án đề xuất một số giải pháp giúp cho chính quyền địa phương và các bên liên quan xem xét, ra các quyết định về hợp tác và tổ chức thực hiện các

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 26/11/2022