BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRỪỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
*****
TRẦN HỒNG HÀ
HỘI NHẬP TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Có thể bạn quan tâm!
- Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam - 2
- Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam - 3
Xem toàn bộ 26 trang tài liệu này.
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2021
TÓM TẮT
Bối cảnh toàn cầu hóa tài chính đặt ra thách thức cho điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của các quốc gia. Lý thuyết Bộ ba bất khả thi trong kinh tế vĩ mô quốc tế cho thấy, một quốc gia chỉ có thể theo đuổi hai trong ba lựa chọn là cố định tỷ giá, độc lập CSTT trong nước và sự di chuyển tự do của dòng vốn quốc tế hay hội nhập tài chính (HNTC). Bên cạnh đó, thông qua các dòng chảy vốn quốc tế, HNTC toàn cầu làm cho điều kiện tài chính trong nước trở nên biến động hơn với những thay đổi của thị trường vốn bên ngoài, điều này gây khó khăn trong quản lý ổn định tài chính và kinh tế vĩ mô.
Mục tiêu chung của luận án là làm rõ tác động và những ảnh hưởng của HNTC đến CSTT Việt Nam để từ đó đề xuất giải pháp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT trong bối cảnh toàn cầu hóa tài chính gia tăng như một xu thế tất yếu. Với mô hình Phân phối trễ tự hồi quy (ARDL), kết quả nghiên cứu cho thấy HNTC tăng tác động làm giảm độc lập CSTT trong ngắn hạn; ổn định tỷ giá tăng làm giảm độc lập CSTT trong cả ngắn và dài hạn, tuy nhiên lại giúp tăng độc lập CSTT sau một quý trong ngắn hạn; dự trữ ngoại hối chưa có tác động hỗ trợ đối với độc lập CSTT Việt Nam. Kết quả nghiên cứu từ mô hình véc tơ tự hồi quy dạng cấu trúc (SVAR) cho thấy các nhân tố bên ngoài đang tăng dần vai trò trong truyền dẫn CSTT Việt Nam thể hiện qua phản ứng nhanh, mạnh và kéo dài của lãi suất dài hạn Việt Nam đối với các nhân tố rủi ro toàn cầu và lãi suất dài hạn Mỹ. Tỷ trọng mức độ giải thích của hai nhân tố này đối với những thay đổi của lãi suất dài hạn Việt Nam cũng tăng dần qua thời gian.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quá trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam cùng với kết quả thực nghiệm thu được, luận án gợi ý điều hành chính sách Việt Nam với ba nhóm giải pháp, bao gồm (i) điều hành linh hoạt tỷ giá, tăng quy mô dự trữ ngoại hối để hỗ trợ tăng độc lập CSTT;
(ii) thiết kế khung CSTT bổ sung nhiệm vụ ổn định tài chính, phối hợp với các biện pháp an toàn vĩ mô cùng với tăng cường hợp tác khu vực và
quốc tế nhằm tăng tính khả thi đạt được mục tiêu cuối cùng của CSTT trong mối quan hệ bền vững với các mục tiêu khác; (iii) sử dụng phương pháp thực trong đo lường mức độ HNTC, điều chỉnh thành phần dòng vốn theo hướng tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp (FDI) có chất lượng, cải thiện môi trường để thu hút vốn đầu tư gián tiếp (FPI) và quản lý chặt chẽ vốn đầu tư khác nhằm gia tăng HNTC toàn cầu một cách bền vững.
Từ khóa: hội nhập tài chính, chính sách tiền tệ.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 LÝ DO NGHIÊN CỨU
Bối cảnh thực tiễn
Mục tiêu chính của CSTT là giữ ổn định giá trị đồng tiền nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Tuy nhiên, bối cảnh HNTC ngày càng gia tăng đang đặt ra thách thức cho điều hành CSTT của các quốc gia. Về mặt chính sách và trong nghiên cứu học thuật, sự độc lập của CSTT là một trong những vấn đề cơ bản nhất của một nền kinh tế mở (Taguchi, Nataraj & Sahoo 2011). Lý thuyết Bộ ba bất khả thi trong kinh tế vĩ mô quốc tế cho thấy, một quốc gia chỉ có thể theo đuổi hai trong ba lựa chọn là cố định tỷ giá, độc lập CSTT trong nước và sự di chuyển tự do của dòng vốn quốc tế hay HNTC (Mankiv 2009). Do đó, nếu không đặt giới hạn lên dòng vốn quốc tế trong khi tỷ giá vẫn được giữ cố định sẽ cản trở khả năng thực thi CSTT độc lập. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu tranh luận rằng, HNTC toàn cầu đã làm cho điều kiện tài chính trong nước trở nên biến động hơn với những thay đổi của thị trường vốn bên ngoài. Thị trường tài chính trong nước cũng nhạy cảm hơn với những nhân tố toàn cầu làm cho lãi suất ngắn hạn và dài hạn ngày càng tách rời nhau. Bởi vì lãi suất dài hạn tác động lên cả hoạt động tài chính và kinh tế thực nên sự không gắn kết giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn sẽ gây khó khăn trong quản lý ổn định tài chính và kinh tế vĩ mô.
Cùng với xu hướng toàn cầu hóa tài chính đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, Việt Nam cũng đang từng bước mở cửa thị trường để thu hút các dòng vốn quốc tế nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Dòng chảy vốn đầu tư của Việt Nam gia tăng nhanh chóng kể từ khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization – WTO) vào năm 2007, trong khi đó, tỷ giá được giữ ở mức ổn định khá cao trong suốt giai đoạn nghiên cứu đã đặt ra thách thức đối với độc lập CSTT cho Việt Nam. Đồng thời, dòng vốn quốc tế gia tăng cùng với xu hướng di chuyển lệch nhau trong nhiều giai đoạn giữa lãi suất ngắn hạn và dài hạn của Việt
Nam cũng đặt ra vấn đề cần xem xét về truyền dẫn CSTT trong điều kiện gia tăng HNTC hiện nay.
Các nghiên cứu có liên quan
Tác động của HNTC đến độc lập CSTT được đề cập nhiều trong các nghiên cứu ở nước ngoài. Nhìn chung, vấn đề này thường được nghiên cứu trong mối quan hệ với các biến số còn lại của Bộ ba bất khả thi hay Bộ ba bất khả thi kết hợp với dự trữ ngoại hối. Điển hình trong các nghiên cứu về Bộ ba bất khả thi là Aizenman, Chinn & Ito (2008). Aizenman & ctg (2008) phát triển bộ số liệu đo lường các nhân tố của Bộ ba bất khả thi, bao gồm độc lập CSTT, HNTC, và ổn định tỷ giá. Tương tự Aizenman & ctg (2008), nhiều nghiên cứu cũng đã tiến hành đo lường ba biến chính sách ở các quốc gia, nhóm quốc gia khác nhau với một số khác biệt như Aizenman, Chinn & Ito (2010); Hutchison, Sengupta & Singh (2010); Cortuk & Singh (2011); Glick & Hutchison (2009). Hầu hết các nghiên cứu tiếp cận theo hướng này đều nhận thấy có sự đánh đổi giữa ba biến chính sách, khi HNTC tăng cùng với tỷ giá được giữ ổn định thì độc lập CSTT giảm sút, hay sự kết hợp của HNTC tăng và muốn giữ độc lập CSTT ở mức cao đòi hỏi tỷ giá phải được linh hoạt, vừa muốn ổn định tỷ giá và giữ độc lập CSTT phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ dòng vốn quốc tế. Dự trữ ngoại hối được xem xét với vai trò kết hợp cùng ba biến chính sách mà không đánh giá tác động trực tiếp đến độc lập CSTT của quốc gia. Vì vậy, các nghiên cứu tiếp cận theo hướng này chưa cho thấy tác động trực tiếp của HNTC cũng như vai trò của dự trữ ngoại hối đến độc lập CSTT với mức độ và chiều hướng cụ thể.
Đo lường tác động theo hướng trực tiếp có điển hình là Taguchi & ctg (2011), nghiên cứu kiểm tra độc lập CSTT trong mối quan hệ với HNTC, cơ chế tỷ giá và dự trữ ngoại hối. Tương tự Taguchi & ctg (2011), một số nghiên cứu cũng đo lường trực tiếp nhưng cách đo lường các biến có sự khác biệt như Klein & Shambaugh (2013), Aizenman & ctg (2016). Các nghiên cứu nhìn chung cũng nhận thấy HNTC tăng làm giảm độc lập CSTT, dự trữ ngoại hối có vai trò tích cực làm tấm chắn giúp duy trì độc
lập CSTT cho các quốc gia. Law, Tee & Ooi (2019) nhận thấy HNTC ở mức cao hơn 13.64%GDP thì mới tác động có ý nghĩa đến độc lập CSTT và tác động theo chiều hướng tiêu cực. Dự trữ ngoại hối có vai trò giúp tăng mức độ độc lập CSTT khi mức độ HNTC trên mức ngưỡng này.
Đối với nền kinh tế Việt Nam, chưa tìm thấy nghiên cứu đo lường tác động tiếp cận theo hướng trực tiếp, chủ yếu mối quan hệ này được xem xét thông qua sự đánh đổi giữa các biến trong bộ ba chính sách (Lê Phan Thị Diệu Thảo 2010; Đinh Thị Thu Hồng 2012; Phạm Thị Tuyết Trinh 2012; Tô Trung Thành 2012; Pham 2016; Ho & Ho 2018; Nguyễn Kim Thái Ngọc & Lê Phương 2020). Đồng thời HNTC tại Việt Nam trong các nghiên cứu chủ yếu được đo lường theo phương pháp dựa trên quy định pháp lý (chỉ số được sử dụng phổ biến là độ mở tài khoản vốn – KAOPEN), chỉ số này không cho thấy mức độ HNTC hay kết quả của quá trình mở cửa, thu hút các dòng vốn quốc tế tại Việt Nam. Ho & Ho (2018) có tính toán mức độ HNTC Việt Nam theo phương pháp thực nhưng đo lường tổng tài sản và nợ phải trả so với sản lượng và xuất nhập khẩu nên không cho thấy được mức độ HNTC Việt Nam so với quy mô nền kinh tế.
Bên cạnh đó, quy mô dòng vốn quốc tế gia tăng cùng với mức độ HNTC còn dẫn dắt tác động từ các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. HNTC toàn cầu đã làm cho điều kiện tài chính trong nước trở nên biến động hơn với những thay đổi của thị trường vốn bên ngoài (Pradhan & ctg 2011; Rey 2013; Jinjarak 2014; Jain-Chandra & Unsal 2014; Lange 2015; Ofstfeld 2015; Filardo, Genberg & Hofmann 2016;
Tillmann 2016; Miyakoshia, Shimadab & Lic 2017; Potjagailo 2017; Bernhard & Ebner 2017; Gupta, Masetti & Rosenblatt 2017). Cú sốc từ bên ngoài chủ yếu bao gồm lãi suất của các nước trung tâm, đặc biệt là lãi suất Mỹ, chính sách nới lỏng định lượng, những thông báo thay đổi chính sách tiền tệ của quốc gia trung tâm và rủi ro toàn cầu (được đo lường bằng chỉ số biến động - Volatility Index - VIX).
4
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về quá trình cũng như hiệu quả truyền dẫn CSTT có xem xét tác động từ nhân tố bên ngoài chủ yếu tập trung đánh giá sức mạnh truyền dẫn từ công cụ chính sách hay mục tiêu trung gian đến mục tiêu cuối cùng là sản lượng và giá cả (Le & Pfau 2009; Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Hữu Tuấn 2013; Nguyen & Vo 2014; Anwar & Nguyen 2018). Các nghiên cứu chưa thật sự đặt trọng tâm xem xét tác động từ các nhân tố bên ngoài, đặc biệt các yếu tố có vai trò đang tăng dần cùng với quá trình HNTC của các quốc gia như lãi suất Mỹ hay rủi ro toàn cầu, đồng thời cũng chưa đánh giá quá trình truyền dẫn từ biến chính sách đến mục tiêu trung gian có hiệu quả hay không, có chịu tác động từ nhân tố bên ngoài hay không để từ đó xác định được nguyên nhân khi hiệu quả truyền dẫn không đạt như kỳ vọng hay những tác động không mong muốn khác.
Khe hở nghiên cứu
Qua tìm hiểu các nghiên cứu trước có liên quan, luận án nhận thấy (i) chưa có nghiên cứu đo lường một cách chi tiết về mức độ HNTC thực của Việt Nam; (ii) chưa có nghiên cứu đánh giá tác động trực tiếp của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam; (iii) chưa tìm được nghiên cứu xem xét truyền dẫn CSTT có đề cập đến biến trung gian trong truyền dẫn là lãi suất dài hạn Việt Nam và vai trò của nhân tố bên ngoài như lãi suất dài hạn Mỹ cũng như rủi ro toàn cầu; (iv) có ít nghiên cứu làm rõ vấn đề HNTC và CSTT Việt Nam ở giai đoạn từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 – 2009.
Sự cần thiết của nghiên cứu tại Việt Nam
Từ bối cảnh toàn cầu hoá tài chính, gia tăng HNTC ở các quốc gia với những vấn đề đặt ra cho điều hành CSTT kết hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam, qua khảo lược tổng quan các nghiên cứu cho đến hiện tại về vấn đề này ở nước ngoài và Việt Nam, luận án nhận thấy nghiên cứu “Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam” là cần thiết để bổ sung khoảng trống nghiên cứu về đo lường mức độ hội nhập tài chính Việt Nam dựa trên kết quả thực; đo lường tác động của HNTC đến độc lập
CSTT Việt Nam tiếp cận theo hướng tác động trực tiếp và có xem xét vai trò của dự trữ ngoại hối; đánh giá truyền dẫn CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC để từ đó làm cơ sở tìm ra giải pháp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính hiện nay.
1.2 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Luận án tập trung xem xét các vấn đề về tác động của mức độ HNTC thực đến độc lập CSTT Việt Nam và những ảnh hưởng của HNTC đến truyền dẫn CSTT trong bối cảnh gia tăng HNTC với thế giới.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung của luận án là làm rõ tác động và những ảnh hưởng của HNTC đến CSTT tại Việt Nam để từ đó đề xuất giải pháp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT tại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa tài chính gia tăng như một xu thế tất yếu. Luận án xác định mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu thứ nhất là làm rõ tác động của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam.
Mục tiêu thứ hai là làm rõ vai trò của những nhân tố bên ngoài trong truyền dẫn CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC.
Mục tiêu thứ ba là gợi ý chính sách cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án đi tìm câu trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu sau:
Một là, HNTC có tác động đến độc lập CSTT tại Việt Nam hay không, tác động trong ngắn hạn hay dài hạn, ở mức độ nào?
Hai là, trong điều kiện HNTC, những nhân tố nào ở bên ngoài có vai trò trong truyền dẫn CSTT Việt Nam, chiều hướng và mức độ ảnh hưởng? Ba là, giải pháp nào cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính?
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là HNTC, CSTT, tác động của HNTC đến độc lập CSTT, những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến truyền dẫn CSTT trong điều kiện hội nhập tài chính.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian
Luận án nghiên cứu cho nền kinh tế Việt Nam. Mỹ cũng được đề cập với vai trò quốc gia trung tâm, ảnh hưởng chủ yếu đến vấn đề nghiên cứu tại Việt Nam. Ngoài ra, một số quốc gia trong khu vực ASEAN cũng được đề cập khi so sánh mức độ HNTC nhằm làm rõ vị thế của Việt Nam.
Về thời gian
Giai đoạn nghiên cứu được chọn từ năm 2009 đến năm 2019.
Về nội dung
HNTC Việt Nam được đo lường dựa trên quy mô tích lũy của các dòng vốn quốc tế. CSTT tại Việt Nam được xem xét ở hai khía cạnh, độc lập CSTT và truyền dẫn CSTT. Đối với quá trình truyền dẫn, luận án chỉ tập trung xem xét giai đoạn đầu, từ lãi suất ngắn hạn đến lãi suất thị trường và các mức giá vì HNTC chỉ tác động đến giai đoạn này, đồng thời chỉ xem xét lãi suất dài hạn với vai trò đại diện cho các biến trung gian trong truyền dẫn.
1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng (i) mô hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag – ARDL), kế thừa nghiên cứu của Aizenman & ctg (2008), Taguchi & ctg (2011) và Law & ctg (2019) để đo lường tác động của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam; (ii) mô hình véc tơ tự hồi quy dạng cấu trúc (Structural Vectơ Autoregression – SVAR), tương tự Filardo & ctg (2016) và Jain – Chandra & Unsal (2014) với hai nhóm biến bao gồm nhóm các nhân tố trong nước với vai trò là các biến nội sinh và nhóm các nhân tố tác động từ bên ngoài với vai trò là các biến
ngoại sinh để xác định vai trò của các nhân tố bên ngoài trong truyền dẫn CSTT Việt Nam và (iii) phân tích, so sánh, tổng hợp để lựa chọn giải pháp phù hợp cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa tài chính gia tăng.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được lấy từ các nguồn đáng tin cậy của thế giới, bao gồm Thống kê Tài chính quốc tế (International Financial Statistics – IFS), Quan sát Kinh tế Toàn cầu (Global Economic Monitor – GEM), Trung tâm hội nhập khu vực châu Á (Asia Regional Integration Center – ARIC), nguồn dữ liệu Datastream, Sở giao dịch quyền chọn Chicago (Chicago Board Options Exchange); và trong nước, bao gồm Tổng cục thống kê, Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
1.7 ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN
Về mặt học thuật, luận án tổng hợp các thước đo HNTC và làm rõ thước đo dựa trên kết quả thực; tổng hợp và làm rõ lý thuyết về tác động của HNTC đến độc lập CSTT, các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến truyền dẫn CSTT trong điều kiện HNTC.
Về mặt thực tiễn, luận án bổ sung kết quả đo lường mức độ HNTC Việt Nam dựa trên kết quả thực; bổ sung bằng chứng thực nghiệm về tác động của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam và làm rõ vai trò của các nhân tố bên ngoài, bao gồm lãi suất Mỹ và rủi ro toàn cầu (VIX), đối với truyền dẫn CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC; giai đoạn nghiên cứu được cập nhật từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 -2009 có thể tránh được gãy cấu trúc ảnh hưởng đến độ chính xác của các hệ số đo lường.
1.8 CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án được kết cấu gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2: Nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM
2.1 HỘI NHẬP TÀI CHÍNH
2.1.1 Khái niệm hội nhập tài chính
HNTC nói đến mối liên kết của một quốc gia với thị trường tài chính quốc tế, qua đó làm gia tăng dòng chảy tài chính giữa các quốc gia và quy mô tài sản tài chính/ nợ phải trả của quốc gia đó.
2.1.2 Các thành phần của dòng chảy tài chính quốc tế
-Dòng vốn đầu tư trực tiếp
Các quốc gia tiếp nhận FDI ít gặp rủi ro đảo chiều dòng vốn đột ngột do đây là dòng vốn có xu hướng ít biến động nhất so với các loại dòng vốn còn lại.
-Dòng vốn chủ sở hữu đầu tư gián tiếp
Nhiều nghiên cứu nhận thấy tự do hóa thị trường chứng khoán có tác động tích cực đến tăng trưởng, được đánh giá là tương đối ổn định.
-Dòng vốn nợ gián tiếp và nợ khác
Dòng vốn này tạo ra rủi ro lớn nhất từ việc mở cửa tài chính. Rủi ro đến từ việc phân bổ vốn không hiệu quả nếu các ngân hàng trong nước thiếu sự giám sát. Dòng chảy nợ cũng biến động hơn so với các loại dòng vốn khác và dễ dàng đảo ngược trong thời kỳ khủng hoảng.
2.1.3 Thước đo hội nhập tài chính
2.1.3.1 Thước đo dựa trên quy định pháp lý
Xem xét mức độ của các rào cản pháp lý ở một quốc gia áp dụng lên các dòng chảy tài chính qua biên giới.
2.1.3.2 Thước đo dựa trên kết quả thực
Đánh giá mức độ HNTC thực của một quốc gia với thị trường tài chính
quốc tế. Thước đo này được chia làm hai loại, đo lường dựa trên lượng và đo lường dựa trên giá.
Đo lường dựa trên lượng là những tỷ lệ tính toán một cách chi tiết về quy mô của các giao dịch tài chính qua biên giới. Điển hình là công thức
của Lane & Milesi-Ferretti (2006): IFIGDPit
=(FAit+FLit)
GDPit
(2.1)
Trong đó, FA (FL) là giá trị tích lũy của tài sản (nợ phải trả) nước ngoài của các khoản mục vốn FDI, FPI, vốn đầu tư khác và dự trữ ngoại hối. Đo lường dựa trên giá kiểm nghiệm giả thuyết về Luật một giá. Các chỉ số tập trung so sánh sự tương quan tỷ lệ lợi nhuận của các tài sản tương đương giữa các nền kinh tế khác nhau.
2.1.3.3 Thước đo kết hợp
Kết hợp thước đo dựa trên quy định pháp lý và dựa trên kết quả thực.
2.2 CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
2.2.1 Khái niệm chính sách tiền tệ
CSTT bao gồm các quy tắc và hoạt động được NHTƯ sử dụng để đạt được mục tiêu của mình (Mishkin 2009).
2.2.2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ
2.2.2.1 Mục tiêu cuối cùng
Thường có sáu mục tiêu được đề cập bao gồm ổn định giá, công ăn việc làm cao, tăng trưởng kinh tế, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính và ổn định thị trường ngoại hối; trong đó, mục tiêu ổn định giá được xem như mục tiêu quan trọng nhất của CSTT ở hầu hết các NHTƯ (Mishkin 2009).
2.2.2.2 Mục tiêu truyền dẫn
Mục tiêu trung gian: các chỉ tiêu thường là tổng mức cung tiền, lãi suất thị trường (ngắn và dài hạn) hay tỷ giá.
Mục tiêu hoạt động: gồm lãi suất liên ngân hàng và cơ số tiền tệ.
2.2.3 Công cụ của chính sách tiền tệ
2.2.3.1 Công cụ truyền thống
Bao gồm nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu (tái cấp vốn), tỷ lệ dự trữ bắt buộc và một số công cụ khác như hạn mức tín dụng hay các quy định về lãi suất.
2.2.3.2 Công cụ phi truyền thống
Được phân thành bốn loại, bao gồm chính sách lãi suất âm, hoạt động cho vay mở rộng, chương trình mua tài sản và định hướng kỳ vọng thị trường.
2.2.4 Độc lập chính sách tiền tệ
Nói đến tình trạng về mức độ phụ thuộc của lãi suất trong nước theo lãi suất nước ngoài yếu đi hoặc không có sự kết nối.
Thước đo độc lập chính sách tiền tệ
Mức độ phụ thuộc của lãi suất trong nước theo lãi suất thế giới được đánh giá hoặc (i) bằng phương pháp thống kê mô tả thông qua công thức tính tương quan lãi suất như Aizenman & ctg (2008) hoặc (ii) bằng phương pháp định lượng để xác định hệ số trong phương trình thể hiện mức độ phụ thuộc của lãi suất trong nước theo lãi suất bên ngoài.
2.2.5 Truyền dẫn chính sách tiền tệ
-Kênh lãi suất truyền thống
𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⟹ 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ℎự𝑐 ↓⟹ đầ𝑢 𝑡ư, 𝑡𝑖ê𝑢 𝑑ù𝑛𝑔 ↑
⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑
-Kênh giá tài sản
Kênh tỷ giá
𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⟹ 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑡ℎự𝑐 ↓⟹ đồ𝑛𝑔 𝑛ộ𝑖 𝑡ệ ↓
⟹ 𝑥𝑢ấ𝑡 𝑘ℎẩ𝑢 𝑟ò𝑛𝑔 ↑⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑
Kênh giá tài sản theo lý thuyết Tobin’q
𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑔𝑖á 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 ↑⇒ 𝑞 ↑⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑⇒ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑
Kênh giá tài sản khác
𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑔𝑖á 𝑐ổ 𝑝ℎ𝑖ế𝑢 𝑡ă𝑛𝑔 ↑⇒ 𝑔𝑖á 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 ↑⇒ 𝑡𝑖ê𝑢 𝑑ù𝑛𝑔
↑⇒ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑
-Kênh tín dụng
Kênh cho vay ngân hàng
𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑡𝑖ề𝑛 𝑔ử𝑖 𝑛𝑔â𝑛 ℎà𝑛𝑔 ↑⇒ 𝑛𝑔𝑢ồ𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↑
⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑⇒ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑
Kênh bảng cân đối kế toán
𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑔𝑖á 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 ↑⇒ 𝑔𝑖á 𝑡𝑟ị 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑐ô𝑛𝑔 𝑡𝑦 ↑
⇒ 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↓⇒ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↑⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑
⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑