Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam - 2


Kênh dòng tiền

𝐶𝑆𝑇𝑇 𝑚ở 𝑟ộ𝑛𝑔 ⇒ 𝑙ã𝑖 𝑠𝑢ấ𝑡 𝑑𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎĩ𝑎 ↓⇒ 𝑑ò𝑛𝑔 𝑡𝑖ề𝑛 ↑

⇒ 𝑟ủ𝑖 𝑟𝑜 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↓⇒ 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 ↑⇒ đầ𝑢 𝑡ư ↑

⟹ 𝑠ả𝑛 𝑙ượ𝑛𝑔 ↑

2.3 TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN ĐỘC LẬP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

2.3.1 Mô hình IS-LM

Xem xét sự cân bằng trên hai thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ trong nền kinh tế đóng. Cách thức tương tác giữa thị trường hàng hóa và tiền tệ xác định vị trí và độ dốc của đường tổng cầu và do đó xác định mức thu nhập trong ngắn hạn tương ứng với một mức lãi suất xác định.

2.3.2 Mô hình Mundell-Fleming

Xem xét sự cân bằng trên hai thị trường hàng hoá và thị trường tiền tệ với giả định chính là nền kinh tế mở nhỏ với biến động vốn hoàn hảo. Khi đó, lãi suất thế giới là yếu tố ngoại sinh, lãi suất trong nước sẽ được giữ ở mức bằng với lãi suất của thế giới.

2.3.3 Lý thuyết Bộ ba bất khả thi

Một quốc gia không thể đồng thời có được sự tự do di chuyển của dòng vốn quốc tế, tỷ giá cố định và CSTT độc lập. Điều này được gọi là bộ ba chính sách không thể thực hiện đồng thời hay Bộ ba bất khả thi trong kinh tế học quốc tế.

2.3.4 Bộ ba bất khả thi kết hợp dự trữ ngoại hối

Quốc gia có hệ thống tài chính càng mở và càng sâu kết hợp với sự ổn định tỷ giá càng cao có xu hướng nắm giữ dự trữ ngoại hối nhiều hơn. Dự trữ ngoại hối làm tấm chắn phòng vệ cho những dòng vốn bốc hơi đột ngột hoặc do nhu cầu nắm giữ tài sản nước ngoài của người dân.

2.4 TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP TÀI CHÍNH

HNTC ảnh hưởng đến giai đoạn đầu của quá trình truyền dẫn, từ lãi suất chính sách ngắn hạn đến lãi suất thị trường và các mức giá như tỷ giá, giá của các tài sản khác. Kênh truyền thống và được đề cập đến nhiều trong


các nghiên cứu từ sau khủng hoảng tài chính toàn cầu là tác động của CSTT lên lãi suất dài hạn. Lãi suất trái phiếu chính phủ cũng là trọng tâm trong định giá các tài sản khác.

Thông qua các dòng di chuyển vốn quốc tế, HNTC có thể làm giảm hiệu quả truyền dẫn CSTT trong nước khi lãi suất dài hạn không chỉ ít chịu ảnh hưởng từ CSTT trong nước mà còn trở nên nhạy cảm hơn với CSTT và rủi ro bên ngoài.

2.5 NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM

2.5.1 Tác động của hội nhập tài chính đến độc lập chính sách tiền tệ Nghiên cứu nước ngoài

-Tiếp cận theo hướng gián tiếp

Điển hình trong các nghiên cứu về Bộ ba bất khả thi là Aizenman & ctg (2008). Nhiều nghiên cứu sử dụng chỉ số đo lường với một số điểm khác biệt như Aizenman & ctg (2010), Hutchison & ctg (2010), Cortuk & Singh (2011), Glick & Huchison (2009).

-Tiếp cận theo hướng tác động trực tiếp

Điển hình tiếp cận theo hướng này là Taguchi & ctg (2011), một số nghiên cứu khác như Klein & Shambaugh (2013), Aizenman & ctg (2016), Law & ctg (2019).

Nghiên cứu tại Việt Nam

Chủ yếu tiếp cận gián tiếp (Lê Phan Thị Diệu Thảo 2010; Phạm Thị Tuyết Trinh 2012; Đinh Thị Thu Hồng 2012; Tô Trung Thành 2012; Pham 2016; Ho & Ho 2018; Nguyễn Kim Thái Ngọc và Lê Phương 2020).

2.5.2 Truyền dẫn chính sách tiền tệ trong điều kiện hội nhập tài chính Nghiên cứu nước ngoài

Cú sốc từ bên ngoài được phát hiện qua nhiều nghiên cứu, bao gồm lãi suất của các nước trung tâm, đặc biệt là lãi suất Mỹ, chính sách nới lỏng định lượng, những thông báo thay đổi CSTT của quốc gia trung tâm và rủi ro toàn cầu (Pradhan & ctg 2011; Rey 2013; Jinjarak 2014; Jain- Chandra & Unsal 2014; Lange 2015; Obstfeld 2015; Filardo & ctg 2016;


Potjagailo 2017; Obstfeld 2015; Bernhard & Ebner 2017, Miyakoshia & ctg 2017, Tillmann 2016; Gupta & ctg 2017).

Nghiên cứu tại Việt Nam

Tập trung đánh giá sức mạnh truyền dẫn từ công cụ của CSTT và mục tiêu trung gian tác đông đến mục tiêu cuối cùng mà không xem xét giai đoạn đầu của quá trình, đồng thời chưa đặt trọng tâm cho tác động từ bên ngoài (Le & Pfau 2009; Trần Ngọc Thơ & Nguyễn Hữu Tuấn 2013; Nguyen & Vo 2014; Anwar & Nguyen 2018).


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 QUY TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU


Lý thuyết và nghiên cứu trước về tác động của HNTC đến độc lập CSTT

Lý thuyết và nghiên cứu trước về truyền dẫn CSTT trog điều kiện HNTC



Đo lường tác động của HNTC đến độc lập CSTT Việt Nam


Đo lường truyền dẫn CSTT Việt Nam trong điều kiện HNTC


Xây dựng mô hình ARDL Xây dựng mô hình SVAR



Định nghĩa, tính toán biến, xử lý dữ liệu Định nghĩa biến, tính toán biến, xử lý dữ


Định dạng cú sốc cấu trúc


Ước lượng mô hình


Xác định mối quan hệ dài hạn - Kiểm định đồng liên kết

Xác định chiều hướng và mức độ tác động – Phân tích phản ứng đẩy


Xác định mối quan hệ ngắn hạn

Xác định mức độ giải thích – Phân rã phương sai



Kết luận tác động của HNTC đến độc lập

CSTT Việt Nam


Kết luận về truyền dẫn CSTT Việt Nam

trong điều kiện HNTC


Kết luận chung về tác động và ảnh hưởng của HNTC đến CSTT Việt Nam



Gợi ý chính sách cho tiến trình HNTC và điều hành CSTT trong bối cảnh gia tăng toàn cầu hóa tài chính


3.2 TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN ĐỘC LẬP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM

3.2.1 Phương pháp nghiên cứu

Vấn đề đối với chuỗi thời gian không dừng

Nếu chuỗi thời gian không dừng thì tất cả các kết quả điển hình của một phân tích hồi quy tuyến tính cổ điển sẽ không có giá trị, không có ý nghĩa và thường được gọi là hiện tượng “hồi quy giả mạo”.

Kỹ thuật đồng liên kết với mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL) Chuỗi thời gian trong kinh tế tài chính có thể có nhiều đặc tính khác nhau, có thể dừng ở bậc gốc I(0) nhưng cũng có khi dừng khi lấy sai phân bậc một I(1); trong trường hợp này, nếu muốn giữ nguyên chuỗi gốc và tìm kiếm mối quan hệ giữa các chuỗi, phương pháp phù hợp nhất được đề cập là sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL).

3.2.2 Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu

Tương tự Taguchi & ctg (2011) và Law & ctg (2019), phương trình ước lượng được luận án đề xuất như sau:

𝑀𝐼 = + 1 ∗ 𝐼𝐹𝐼 + 2 ∗ 𝐸𝑆 + 3 ∗ 𝑅𝐸𝑆 (3.3)

Trong đó, MI, IFI, ES, RES lần lượt là các biến độc lập CSTT, HNTC, ổn định tỷ giá, và dự trữ ngoại hối.

Xây dựng biến và nguồn dữ liệu

-Độc lập CSTT (MI)

Tương tự Aizenman & ctg (2008), công thức tính như sau:

𝑀𝐼 = 1 − 𝑐𝑜𝑟𝑟(𝐼_𝑉𝑁_𝑂𝑁,𝐼_𝑈𝑆_𝑂𝑁)−(−1)

1−(−1)

(3.4)

Trong đó, 𝑐𝑜𝑟𝑟(𝐼_𝑉𝑁_𝑂𝑁, 𝐼_𝑈𝑆_𝑂𝑁) là tương quan giữa lãi suất qua đêm trên thị trường liên ngân hàng của Việt Nam với lãi suất của Mỹ.

-HNTC (IFI)

Tương tự Lane & Milesi-Ferretti (2006), công thức tính như sau:

𝐼𝐹𝐼 = 𝐹𝐷𝐼𝐴+𝐹𝑃𝐼𝐴+𝑂𝑇𝐻𝐴+𝐹𝐷𝐼𝐿+𝐹𝑃𝐼𝐿+𝑂𝑇𝐻𝐿

𝐺𝐷𝑃

(3.5)

Trong đó, 𝐹𝐷𝐼𝐴, 𝐹𝑃𝐼𝐴, 𝑂𝑇𝐻𝐴, 𝐹𝐷𝐼𝐿, 𝐹𝑃𝐼𝐿, 𝑂𝑇𝐻𝐿 lần lượt là giá trị tích lũy tài sản và nợ phải trả của dòng vốn đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp,


đầu tư khác tính theo đơn vị USD. GDP là tổng sản phẩm trong nước tính theo giá USD hiện hành.

-Ổn định tỷ giá (ES)

Tương tự Aizenman & ctg (2008), công thức tính như sau:

𝐸𝑆 = 0.01

0.01+𝑠𝑡𝑑𝑒𝑣( (log(𝐸𝑋)))

(3.6)

Trong đó EX là tỷ giá cặp đồng tiền VND và USD theo cách yết thể hiện số đơn vị VND trên một đơn vị USD.

-Dự trữ ngoại hối (RES)

Tính theo phương pháp tích luỹ tương tự Aizenman & ctg (2008):

𝑅𝐸𝑆 = 𝑑ự 𝑡𝑟ữ 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖 ℎố𝑖

𝐺𝐷𝑃

(3.7)

Trong đó, dự trữ ngoại hối tính theo đơn vị USD. GDP là tổng sản phẩm trong nước tính theo giá USD hiện hành.

Bảng 3.1 Cách tính toán các biến và dấu kỳ vọng mô hình ARDL

Tên biến

Kí hiệu

Phương pháp tính

Dấu kỳ vọng

Biến phụ thuộc

Độc lập CSTT


MI

Tương quan lãi suất qua đêm trên thị

trường liên ngân hàng của Việt Nam và Mỹ


Biến độc lập


HNTC


IFI

Phương pháp tích lũy (tổng tài sản +nợ

phải trả của các khoản mục FDI, FPI, OTH)/GDP


-

Ổn định tỷ giá

ES

Sai số chuẩn hàng quý của tỷ giá của nội tệ với nước trung tâm

-/+

Dự trữ

ngoại hối

RES

Dự trữ ngoại hối/GDP

+

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 26 trang tài liệu này.

Hội nhập tài chính và chính sách tiền tệ tại Việt Nam - 2

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Giả thuyết nghiên cứu:

H1: HNTC tác động ngược chiều đến độc lập CSTT Việt Nam

H2: ổn định tỷ giá tác động ngược chiều hoặc cùng chiều đến độc lập CSTT Việt Nam

H3: dự trữ ngoại hối tác động cùng chiều đến độc lập CSTT Việt Nam


Dữ liệu

Luận án sử dụng dữ liệu từ trang web có uy tín của thế giới, bao gồm cơ sở dữ liệu thống kê tài chính quốc tế (International Financial Statistics – IFS) của Quỹ tiền tệ thế giới (International Monetary Fund – IMF) tại trang http://www.imf.org. Bên cạnh đó, với những dữ liệu với tần suất cao hơn như các mức lãi suất với tần suất ngày thì luận án sử dụng cơ sở dữ liệu Datastream.

3.2.3 Quy trình xử lý dữ liệu

Bước 1: Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu Bước 2: Xác định độ trễ tối ưu của mô hình ARDL Bước 3: Uớc lượng mối quan hệ dài hạn

Bước 4: Ước lượng mối quan hệ ngắn hạn

Bước 5: Thực hiện các kiểm định cần thiết cho mô hình

3.3 TRUYỀN DẪN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP TÀI CHÍNH

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu Mô hình véc tơ tự hồi quy

Mô hình véc tơ tự hồi quy (VAR) cung cấp khung phân tích cho các kiểm định quan hệ nhân quả giữa các biến số. Mô hình VAR dạng rút gọn chưa kiểm soát tác động cùng kỳ giữa các chuỗi thời gian với nhau.

Mô hình véc tơ tự hồi quy dạng cấu trúc (SVAR)

Mô hình SVAR được đề xuất dựa trên cơ sở mô hình VAR dạng rút gọn và đưa thêm tác động đồng thời vào mô hình xem xét nên có mức độ phù hợp cao hơn cho các nghiên cứu thực nghiệm và cho phép xác định các cú sốc mang tính cấu trúc, điều này rất cần thiết trong các lý thuyết về kinh tế, cho phép đánh giá tác động của những thay đổi không mong muốn trong một biến số đối với các biến số khác (Chuku & ctg 2011).

3.3.2 Mô hình nghiên cứu

Xây dựng biến và nguồn dữ liệu

Chi tiết các biến như sau:

18


-Lãi suất ngắn hạn Việt Nam, sử dụng lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng.

-Lãi suất dài hạn Việt Nam, sử dụng lãi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam kỳ hạn 10 năm.

-Thay đổi tăng trưởng sản lượng Việt Nam, sử dụng dữ liệu về sản lượng công nghiệp Việt Nam thay thế.

-Thay đổi lạm phát Việt Nam được tính bằng chênh lệch tỷ lệ lạm phát ở tháng hiện tại so với tỷ lệ lạm phát ở tháng trước đó.

-Lãi suất dài hạn Mỹ, sử dụng lãi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm.

-Rủi ro toàn cầu, sử dụng chỉ số biến động (Volatility Index - VIX).

Mô hình nghiên cứu

Tương tự Filardo & ctg (2016) và Jain – Chandra & Unsal (2014), mô hình nghiên cứu được thể hiện với hai nhóm biến bao gồm nhóm các nhân tố trong nước (Y1,t ) với vai trò là các biến nội sinh và nhóm các nhân tố tác động từ bên ngoài (Y2,t ) với vai trò là các biến ngoại sinh như sau:

𝑌𝑡 = 𝑓(𝑌1,𝑡, 𝑌2,𝑡) (3.13)

Các nhân tố được biểu diễn trong hai nhóm như sau:

𝑌1,𝑡 = 𝑓(I_VN_ON, I_VN_10Y, IP, IF)

𝑌2,𝑡 = 𝑓(I_US_10Y, VIX) (3.14)

Nhóm các nhân tố trong nước bao gồm I_VN_ON, I_VN_10Y, IP, IF lần lượt là lãi suất ngắn hạn, lãi suất dài hạn, thay đổi tăng trưởng sản lượng và thay đổi lạm phát Việt Nam. Nhóm các nhân tố bên ngoài bao gồm I_US_10Y, VIX lần lượt là lãi suất dài hạn Mỹ và rủi ro toàn cầu.

Xác định nhân tố cấu trúc

Việt Nam là nền kinh tế mở nhỏ nên các biến trong nước được giả định là không có ảnh hưởng lên các biến bên ngoài, lãi suất dài hạn Mỹ và rủi ro toàn cầu ngoại sinh với tất cả các biến còn lại. Sản lượng và lạm phát chậm thay đổi nên không phản ứng tức thời trước những cú sốc trong nước. Lãi suất ngắn hạn và dài hạn bị ảnh hưởng bởi các cú sốc từ bên ngoài, nhưng không phản ứng tức thời với cú sốc sản lượng và lạm phát.


Cấu trúc hệ phương trình SVAR dạng ma trận được thể hiện như sau:

𝑢𝐼_𝑈𝑆_10𝑌

1 0 0 0 0 0


0

0

1

0

0

0

0

𝑎43

1

0

𝑎21 1 0 0 0 0

𝑡

𝑢

𝑉𝐼𝑋

𝑡

0

0

𝐼𝑃

𝑢

=

𝑡

𝑢

𝐼𝐹

𝑡

𝑎51 𝑎52 0 0 1 0𝑢𝐼_𝑉𝑁_𝑂𝑁

[𝑎 𝑎

0 0 𝑎 1]𝑡

𝑡

61 62

65 [𝑢𝐼_𝑉𝑁_10𝑌]

𝑏11 0 0 0 0 0

𝐼_𝑈𝑆_10𝑌

𝑡

0 𝑏 0 0 0 0

𝑉𝐼𝑋

22

0 0 𝑏33 0 0 0

𝑡

𝐼𝑃

𝑡


(3.15)

0 0 0 𝑏44 0 0

0 0 0 0 𝑏55 0

𝐼𝐹

𝑡

𝐼_𝑉𝑁_𝑂𝑁

𝑡

[ 0 0 0 0 0 𝑏 ]

𝑡

66 [𝐼_𝑉𝑁_10𝑌]

3.3.3 Quy trình xử lý dữ liệu

Bước 1: Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu Bước 2: Lựa chọn độ trễ tối ưu

Bước 3: Định dạng cú sốc cấu trúc trong mô hình SVAR Bước 4: Các kiểm định cần thiết

Bước 5: Phân tích phản ứng đẩy và phân rã phương sai


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 QÚA TRÌNH HỘI NHẬP TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM

4.1.1 Khái quát quá trình hội nhập tài chính của Việt Nam

4.1.1.1 Vốn đầu tư trực tiếp

Tăng nhanh chóng từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Chủ yếu là dòng vốn vào, quy mô đạt 16,120 triệu USD vào năm 2019. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng sụt giảm trong những năm cuối giai đoạn.

4.1.1.2 Vốn đầu tư gián tiếp

Tăng lên mạnh mẽ từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Chủ yếu là dòng vốn vào, quy mô rất thấp so với các dòng vốn khác và rất biến động.

4.1.1.3 Vốn đầu tư khác

Có đặc điểm là dòng chảy ra có xu hướng ở mức cao và duy trì ổn định hơn dòng vốn chảy vào. Mặc dù khá biến động nhưng vẫn được quản lý rất chặt chẽ, đặc biệt là thành phần vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp, với mục tiêu xuyên suốt là làm lành mạnh cán cân thanh toán của quốc gia.

4.1.2 Mức độ hội nhập tài chính thực của Việt Nam

Mức độ HNTC thực của Việt Nam theo hướng tăng nhanh, từ hơn 90% vào năm đầu tiên sau 10 năm đã đạt gần 140%. Theo thành phần dòng vốn, Việt Nam HNTC chủ yếu đối với dòng vốn FDI đạt 65.57% vào năm 2019. Vốn đầu tư khác (OTH) của Việt Nam với mức độ hội nhập tương đối thấp ở giai đoạn đầu nhưng tốc độ tăng nhanh, cao nhất ở mức 68.97% vào năm 2017, cao hơn mức đỉnh của dòng vốn FDI. HNTC thấp nhất đối với dòng vốn FPI với tỷ lệ chưa đến 10%.

4.1.3 Đánh giá quá trình hội nhập tài chính của Việt Nam

Việt Nam đã thực hiện tự do hóa một cách có chọn lọc đối với các giao dịch tài chính qua biên giới, trước hết là việc mở cửa, khuyến khích các dòng vốn vào, lần lượt từ FDI đến FPI. Tiếp đó, Việt Nam cũng đã từng bước cho phép các dòng vốn FDI của Việt Nam ra nước ngoài. Vốn đầu tư khác khá biến động nên được quản lý rất chặt chẽ.


Mức độ HNTC thực của Việt Nam tăng liên tục trong suốt giai đoạn, chủ yếu là dòng vốn vào. Việt Nam HNTC chủ yếu đối với dòng vốn FDI, vốn đầu tư khác, trong khi dòng vốn FPI khá thấp.

4.2 THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM

4.2.1 Mục tiêu của chính sách tiền tệ Việt Nam

4.2.1.1 Mục tiêu cuối cùng

Theo Luật NHNN năm 2010, mục tiêu cuối cùng của CSTT Việt Nam được xác định nhất quán là ổn định giá trị đồng tiền thể hiện bằng chỉ tiêu lạm phát.

4.2.1.2 Mục tiêu điều hành

Mục tiêu trung gian: tổng phương tiện thanh toán và tăng trưởng tín dụng như mục tiêu trung gian trong điều hành CSTT.

Mục tiêu hoạt động: dự trữ hay lãi suất liên ngân hàng được nhìn nhận như mục tiêu hoạt động của CSTT Việt Nam.

4.2.2 Công cụ điều hành chính sách tiền tệ Việt Nam

4.2.2.1 Nghiệp vụ thị trường mở

Điều hành theo hướng linh hoạt theo cả hai chiều mua bán giấy tờ có giá.

4.2.2.2 Quy định dự trữ bắt buộc

NHNN quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng nhằm thực hiện CSTT quốc gia.

4.2.2.3 Chính sách lãi suất

Cùng với cơ chế lãi suất thỏa thuận thì các mức lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, lãi suất chào mua nghiệp vụ thị trường mở và lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng trở thành những công cụ hỗ trợ đắc lực cho điều hành CSTT trong thời gian vừa qua.

4.2.2.4 Chính sách tái cấp vốn

Cặp lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu được xem là công cụ đắc lực dẫn dắt thị trường của CSTT, đặc biệt kể từ khi vai trò của lãi suất cơ bản mờ nhạt khi thực hiện cơ chế điều hành lãi suất thỏa thuận.


4.2.2.5 Chính sách tỷ giá

NHNN thực hiện công bố tỷ giá bình quân liên ngân hàng/tỷ giá trung tâm là giá tham chiếu làm cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh với khách hàng trong biên độ cho phép.

4.2.3 Đánh giá quá trình điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam Thực tế các chỉ tiêu tổng phương tiện thanh toán cũng như tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2009 – 2019 có nhiều năm số liệu thực hiện chênh lệch nhiều với mục tiêu đã đặt ra. Với mục tiêu cuối cùng, tỷ lệ lạm phát trong giai đoạn 2009 – 2019 ngoài một số năm ở mức xấp xỉ mục tiêu đặt ra, thực tế có những năm tăng rất cao như hai năm 2010, 2011 hay những năm tỷ lệ lạm phát thực tế rất thấp so với mục tiêu như các năm 2012, năm 2014 và năm 2015. Sự khác biệt này bên cạnh tác động bên ngoài thì phần nào cũng phản ánh sự khó khăn của quá trình điều hành CSTT Việt Nam.

4.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP TÀI CHÍNH ĐẾN ĐỘC LẬP CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VIỆT NAM

4.3.1 Thống kê mô tả biến

MI bình quân xấp xỉ mức 0.5 và không ổn định trong suốt giai đoạn nghiên cứu; IFI tăng liên tục kể từ năm 2009 đến nay; ES ở mức rất cao; RES giảm mạnh trong giai đoạn đầu, sau đó có xu hướng tăng lên nhưng không ổn định.

4.3.2 Kiểm định nghiệm đơn vị

Các biến MI, ES dừng ở bậc gốc, còn lại biến IFI, RES chỉ dừng ở sai phân bậc một. Theo Pesaran & Shin (1996), các biến dừng ở những bậc khác nhau thì áp dụng phương pháp ARDL là phù hợp.

4.3.3 Xác định độ trễ tối ưu

Độ trễ tối ưu của mô hình ARDL được xác định lần lượt tương ứng với các biến MI IFI ES RES là (1,1,2,0).

4.3.4 Ước lượng tác động dài hạn

Kết quả kiểm định đường bao xác nhận sự tồn tại của mối quan hệ đồng liên kết - mối quan hệ dài hạn giữa các biến trong mô hình.

Xem tất cả 26 trang.

Ngày đăng: 23/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí