Chương 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam sắp gia nhập vào TPP và sẽ trở thành một trong những nước có tiềm năng kinh tế phát triển mạnh mẽ, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, tình hình kinh tế nước ta hiện nay không mấy khả quan, kinh tế đang phát triển chậm, thâm hụt ngân sách, nợ công có xu hướng tăng. Do đó để vượt qua những khó khăn và thu hút được các nhà đầu tư thì đó là thách thức lớn đối với doanh nghiệp hiện nay. Trong thực tế doanh nghiệp không thể đứng vững trước những khó khăn của nền kinh tế hiện nay mà rơi vào tình trạng phá sản. Ban đầu là doanh nghiệp vừa và nhỏ dần dần đến các doanh nghiệp có quy mô lớn. Nhận thức được điều đó, nhiều doanh nghiệp đã tìm mọi cách để có thể tồn tại và phát triển kể cả phải sử dụng những thủ thuật gian lận tài chính, làm sai lệch kết quả kinh doanh của mình trên báo cáo tài chính bằng cách gian lận trên những khoản mục trong đó có khoản mục nợ phải thu khách hàng như khai khống nợ phải thu, phát hành hóa đơn nhưng thực chất không xảy ra nghiệp vụ bán hàng hay bán hàng cho khách hàng không có thực, ghi nhận khoản mục nợ phải thu sai dẫn đến sự sai lệch về doanh thu, lợi nhuận và các thông tin tài chính khác ảnh hưởng toàn bộ đến báo cáo tài chính.
Các thông tin trên BCTC là cơ sở để một nhà đầu tư ra quyết định đầu tư vào công ty nào đó. Nhưng để đạt được lòng tin của người sử dụng về độ tin cậy của thông tin tài chính thì báo cáo tài chính phải được kiểm toán bởi một tổ chức độc lập. Chính vì thế mà kiểm toán đã ra đời và kiểm toán độc lập đang là một hoạt động rất phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Với khả năng và trình độ của mình, kiểm toán viên độc lập đã làm cho báo cáo tài chính có độ tin cậy cao hơn và các nhà đầu tư có thể yên tâm hơn trong việc ra quyết định đầu tư.
Trong kiểm toán báo cáo tài chính có rất nhiều khoản mục quyết định đến sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính. Trong đó, khoản mục nợ phải thu khách hàng là những khoản mục lớn khá nhạy cảm và nhận được sự quan tâm nhiều của người sử dụng báo cáo tài chính, giúp ta biết được tình hình tài chính của một công ty, khả năng thanh toán cũng như tình hình chiếm dụng vốn với các gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô. Bên cạnh đó nợ phải thu liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh nên thường là đối tượng để các đơn vị thổi phồng doanh thu và lợi nhuận. Nhận thức được
tầm quan trọng của khoản mục nợ phải thu khách hàng nên trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ, tôi đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ” để làm đề tài nghiên cứu cho bài khóa luận của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Có thể bạn quan tâm!
-
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ - 1 -
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ - 2 -
Những Vấn Đề Cơ Bản Về Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng -
Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng -
Áp Dụng Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng Của Công Ty Tnhh Kiểm Toán Sao Việt-Chi Nhánh Cần Thơ Tại Công Ty Tnhh Hải Sản Abc
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.
1.1.1 Mục tiêu chung

Phân tích quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ nhằm đánh giá ưu, nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
1.1.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
Đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục nhược điểm để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
1.2.1.1 Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn và trao đổi với những người liên quan như nhân viên, nhà quản lý…để tìm hiểu thêm hoạt động của công ty kiểm toán, cũng như của công ty khách hàng.
1.3.1.2 Số liệu thứ cấp
Số liệu thực hiện kiểm toán phần hành thu thập được từ phòng kế toán của công ty khách hàng là Công ty TNHH Hải Sản ABC và từ hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Hải Sản ABC được lưu trữ tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ cung cấp trong quá trình thực tập tại công ty.
Các số liệu được thu thập bằng phương pháp thủ công như việc xin BCTC, các chứng từ, hóa đơn, sổ chi tiết, sổ cái và các vấn đề liên quan đến vấn đề nghiên cứu, từ những số liệu này sẽ tổng hợp lại cho phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Các tài liệu liên quan khác được thu thập trên sách, báo, internet…
1.3.2 Phương pháp phân tích, mô tả, tổng hợp
- Dựa trên thông tin thu thập được từ việc đọc tài liệu tại công ty kiểm toán, tiến hành phân tích quy trình kiểm toán của công ty sau đó tổng hợp và mô tả lại theo dạng lý thuyết.
- Mô tả từng bước khi tiến hành kiểm toán công ty khách hàng, cách phân tích số liệu từ khách hàng cung cấp.
- Phương pháp mô tả cũng được sử dụng nhằm mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị từ đó đánh giá sự hữu hiệu của nó nhằm xác định các sai sót tiềm tàng dẫn đến khoản mục nợ phải thu khách hàng bị sai lệch trọng yếu.
1.3.3 Phương pháp phân tích số liệu và chọn mẫu
Sử dụng thủ tục phân tích số liệu và chọn mẫu thử nghiệm để tìm kiếm những sai sót, gian lận có ảnh hưởng đến khoản mục nợ phải thu khách hàng.
1.3.4 Phương pháp phân tích biến động
Phương pháp phân tích biến động cũng được đưa ra sử dụng để phân tích những biến động cả về số tương đối (tỷ lệ thay đổi biểu hiện dưới dạng %) lẫn số tuyệt đối (sự thay đổi biểu hiện bằng con số cụ thể). Và từ đó sẽ đưa ra nhận định, xem xét nguyên nhân của những biến động đó.
1.3.5 Phương pháp so sánh đối chiếu
Sử dụng phương pháp so sánh để nghiên cứu số liệu dựa trên căn cứ số liệu qua các năm của khách hàng mà tiến hành so sánh định lượng để đưa ra sự khác biệt, những thay đổi của số dư các tài khoản liên quan qua các kỳ kế toán.
1.3.6 Phương pháp kiểm tra chi tiết
Sau khi chọn mẫu sẽ đi vào kiểm tra đối chiếu các thông tin các nghiệp vụ trên sổ sách với chứng từ gốc.
1.3.7 Phương pháp ước tính
Dựa trên bảng tổng hợp công nợ và bảng phân tích tuổi nợ để tính ra số dư nợ phải thu và ước tính nợ phải thu khó đòi trong kỳ.
1.3.8 Phương pháp phân tích đối ứng
Liệt kê số phát sinh các tài khoản đối ứng bên nợ, bên có của các khoản nợ phải thu khách hàng để xem có nghiệp vụ nào bất thường xảy ra không.
1.3.9 Phương pháp liệt kê
Liệt kê số dư, số phát sinh các khoản nợ phải thu khách hàng lên bảng tổng hợp.
1.3.10 Phương pháp đánh giá
Dựa trên lý thuyết và thực tế, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng mà Công ty SVC thực hiện.
Tổng hợp những gì đã đạt được ở các phương pháp trên, sử dụng phương pháp suy luận để đưa ra những giải pháp giúp cho Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ hoàn thiện hơn quy tình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
Phân tích nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại của quy trình kiểm toán tại Công ty SVC.
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Do thời gian thực tập và thực hiện đề tài có giới hạn, mặt khác do khoản mục nợ phải thu có nhiều khoản mục nhỏ nên người viết chỉ đi sâu nghiên cứu khoản mục quan trọng đó là nợ phải thu khách hàng.
1.4.2 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
Địa chỉ: Lô 66, đường số 11, khu dân cư Công ty Cổ phần xây dựng TP. Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Cần Thơ.
1.4.3 Phạm vi thời gian
Số liệu thực hiện tại công ty khách hàng cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/2015 và kết thúc vào ngày 31/12/2015.
Thực hiện thực tập vào ngày 04/01/2016 đến 09/04/2016.
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu vào quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng và trích lập dự phòng phải thu khó đòi tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
Do đặc thù của ngành kiểm toán nên một số vấn đề liên quan đến Công ty khách hàng đã được điều chỉnh sao cho phù hợp và đảm bảo tín bảo mật cho Công ty Kiểm toán và Công ty khách hàng.
1.5 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ tại Công ty TNHH Hải Sản ABC.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC)
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến kiểm toán
2.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán
Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các KTV đủ năng lực và độc lập.
2.1.1.2 Những khái niệm khác có liên quan
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp: (VAS 200)
- Đầy đủ: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán.
- Thích hợp: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán.
Hồ sơ kiểm toán là tập hợp các tài liệu kiểm toán do kiểm toán viên thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ theo một trật tự nhất định làm bằng chứng cho một cuộc kiểm toán cụ thể. Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim ảnh, trên phương tiện tin học hay bất kỳ phương tiện lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành. (VAS 230)
Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình
bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận. (VAS 450)
Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. (VAS 240)
Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. (VAS 320)
Mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính:
- Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
- Định tính: Bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC.
Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do kiểm toán viên xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính.(VAS 320)
Rủi ro kiểm toán (Audit Risk- AR) là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán: (VAS 200)
Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan.
Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao





