Ubnd Quận Tây Hồ (2006), Báo Cáo Ubnd Quận Tây Hồ Năm 2006,


phố Hà Nội năm 2006 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm của ngành năm 2007, Hà Nội.

46. Trần Văn Tấn (2006), Kinh tế đô thị và vùng, Nxb Xây dựng, Hà Nội.

47. Tim Campbell (1999), Câu chuyện hai thành phố ở Việt Nam, Báo cáo của World Bank.

48. Nguyễn quang Tuyến (2003), Địa vị pháp lý người SDĐ trong các giao dịch dân sự, thương mại về đất đai, Luận án TS.

49. Vũ Phương Thảo (2005), Giáo trình nguyên lý Marketing, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

50. Đoàn Trọng Truyền (1997), Từ điển hành chính Anh- Pháp- Việt, Nxb Văn hoá Thông tin, Hà Nội.

51. Trường ĐH kinh tế quốc dân (2002), Giáo trình quản lý học kinh tế quốc dân tập II, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

52. Trường ĐH kinh tế quốc dân (2006), Giáo trình chính sách kinh tế xã hội Trường ĐH Kinh tế Quốc dân, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.

53. Trường ĐH tổng hợp Hà Nội (1993), Giáo trình lý luận về Nhà nước và pháp luật, Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội- Khoa Luật.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 268 trang tài liệu này.

54. UBND Quận Tây Hồ (2005), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ quận Tây Hồ lần thứ III (nhiệm kỳ 2005- 2010), Hà Nội.

55. UBND quận Tây Hồ (2006), Báo cáo UBND quận Tây Hồ năm 2006,

Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền quận Tây Hồ - 25

Hà Nội.

56. UBND TP Hà Nội (2001), Quyết định số 92/2001/QĐ-UB ngày 23 tháng 10 năm 2001 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định vị trí chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chuyên môn thuộc UBND quận (huyện), Hà Nội.

57. UBND TP Hà Nội (2001), Quyết định số 123/2001/QĐ-UB ngày 06/12/2001 quy định những nguyên tắc về quản lý đầu tư và xây


dựng các khu đô thị mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở trên địa bàn TP Hà Nội, Hà Nội.

58. UBND TP Hà Nội (2001), Quyết định số: 47/2001/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 2001 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ- tỷ lệ 1/2000, Hà Nội.

59. UBND TP Hà Nội (2001), Quyết định số: 48/2001/QD- UB ngày 29 tháng 6 năm 2001 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai quận Tây Hồ, Hà Nội.

60. UBND TP Hà Nội (2001), Quyết định số:47/2001/QĐ- UB ngày 29/6/2001 về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ- Hà Nội tỷ lệ 1/2000, Hà Nội.

61. UBND TP Hà Nội (2002), Quyết định số 01/2002/QĐ-UB ngày 4/1/2002 ban hành Quy chế áp dụng hình thức mua nhà đã xây dựng hoặc theo hình thức đặt hàng mua nhà để phục vụ di dân GPMB, tái định cư, Hà Nội.

62. UBND TP Hà Nội (2003), Quyết định số 142/2003/QĐ-UB ngày 31/10/2003 điều chỉnh Quy chế áp dụng hình thức mua nhà đã xây dựng hoặc theo hình thức đặt hàng mua nhà để phục vụ di dân GPMB, tái định cư, Hà Nội.

63. UBND TP Hà Nội (2005), Đề án quản lý và phát triển quản lý thị trường BĐS trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.

64. UBND TP Hà Nội (2005), Đề án quản lý và phát triển thị trường bất

động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.

65. UBND TP Hà Nội (2005), Quyết định số 137/2005/QĐ – UB ngày 9/9/2005 quy định về việc đấu giá QSD đất để giao đất có thu tiền SDĐ hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hà Nội, Hà Nội.


66. Viet Nam net (2006), “Còn khá phổ biến tình trạng quy hoạch "treo" và sử dụng lãng phí đất đai”, Diễn đàn trao đổi (cập nhật lúc 8h43 ngày 13 tháng 6 năm 2006), site: http: //www.mof.gov.vn//

67. Viet Nam net (2006), “Thị trường bất động sản Việt Nam” Báo điện tử Viet nam net http://Vietnam net.vn/chinh tri.

68. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2006), Chính sách thu hút đầu tư vào thị trường BĐS Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia.

69. VnExpress (2005), “Hội nghị đánh giá kết quả giải quyết công ăn việc làm 2001-2005”, ngày 20 tháng 5 năm 2005, VnExpress http://Vietnam express.vn//tintuc.

70. VnExpress (2006), “Bắt quả tang cán bộ địa chính nhận lót tay 20 triệu đồng” VnExpress, Thứ bảy, 9/12/2006, http:// vnexpress. net/Vietnam/phap luat/

71. VnExpress (2006), “Phát biểu và trả lời phỏng vấn của ông GS- TS. KH. Đặng Hùng Võ Thứ trưởng Bộ Tài nguyên Môi Trường Việt Nam” Cập nhật lúc 09h40, ngày 15/05/2006 VnExpress http://Vietnam express. vn//tintuc.

72. VnExpress (2007), “63.000 sổ đỏ ở Hà Nội bị ế”, Cập nhật lúc 09h 07 ngày 06/07/2007VnExpress. Htt://Vietnamexpress. vn//tintuc.

73. Vnexpress (30/12/2006), “Những tuyến đường đắt nhất thế giới”,http://Vietnam express. vn//tintuc.

74. Đặng Hùng Võ (2005) Tham luận hội thảo “Đổi mới hệ thống tài chính

đất đai”, Đất đai và nguyên Môi Trường, Hà Nội .

75. Website Bộ Thương Mai (2005), “Đề nghị thành lập cơ quan chuyên giải quyết khiếu nại đất đai”, Diễn đàn trao đổi (12/10/2005), site http://www.mof.gov.vn//


76. Website Bộ Thương Mai (2006), “Giá đất mới cho 2006: Chưa sát thực tế”, Diễn đàn trao đổi, (cập nhật lúc 9h 36 ngày 05 tháng 01 năm 2006) http: //www. mof. gov. vn//

77. Website Bộ Thương Mai (2006), “Hàng triệu m2 nhà, đất công bị sử dụng sai mục đích”, Diễn đàn trao đổi (cập nhật lúc 14h 37 ngày 09 tháng 10 năm 2006), site: http://www.mof.gov.vn//

78. World Bank (2005), Báo cáo Phát triển Việt Nam 2005, World Bank,

website: www.worldbank.org/urban/housing/diamond.pdf.

Nước ngoài

79. Daniel Steudler, Abbas Rajabifard, and Ian P Williamson (2004) Evaluation of Land Administration systems, Department of Geomatics, the University of Mebourne, Victorya 3010, Ausrtalia.

80. Frank F. K. Byamugisha (1999), How land registration affects financial development and economic growth in Thailand- Rual development and natural resources sector unit East Asia and pacific Region- The World Bank.

81. Geoffrey K. Turnbull (2002), Land policies for growth and poperty reduction, site: http://frp.ayps.gsu.edu.

82. Nguyen Thi Nguyet Anh, Nguyen Thi Ngoc Huyen (2002), Speeding Up The Progress of Implementing The New Urban Area Projects to Achieve The Objectives of Hanoi Housing Development Program Till 2010, Thesis, Master in Management, Vietnam- French Community of Belgium Master Program, Hà Nội.

83. Kapland, RS. And Norton, DP (1996), Balanced Scorecard: Translating Strategy in to Action. Boston, Mass, Harvard Bussiness Schol Press, 322p.


84. Michael E. Porter (1985), Competititive advantage, The free press A division of Macmillan, inc, New York.

85. World Bank (2003), Land policy, website: http://www.worldbank.org/ urban/ housing/diamond.pdf.

86. World Bank (2004), Land policies for growth and poperty reduction,

WorldBank,website: www.worldbank.org/urban/housing/diamond.pdf.

87. World Bank (2004), Local land use policy and investment incentives, World Bank, website: www.worldbank. org/urban/housing/ diamond.pdf.

88. World Bank (2005), Building Skills to Evaluate Development Interventions, International Program for Development Evaluation Training (IPDET), Carleton University, IOB/Ministry of Foreign Affairs, Netherlands.

89. (1999), Le Petit Larousse Nxb, Paris.


PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Một số nghiên cứu, đánh giá về luật đất đai năm 2003 1.Những đổi mới của Luật đất đai năm 2003:

Luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả quản lý và SDĐ của các cấp chính quyền. Do vây, cần được nghiên cứu đánh giá một cách khoa học nhằm hiểu và đề ra các biện pháp tổ chức, thực hiện phù hợp đặc thù của địa phương, cụ thể là quận Tây Hồ, đối tượng nghiên cứu của Luận án. Trên cơ sở so sánh LĐĐ 2003 với LĐĐ 1993; tham khảo báo cáo kết quả nghiên cứu của tổ chức tư vấn Strengthening Environmental management and Land administration Viet Nam- Sweden Comporation Program (SEMLA).

Mặc dù, LĐĐ 1993 (bao gồm cả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LĐĐ 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của LĐĐ 2001) là một trong những đạo luật quan trọng thể hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước. Những kết quả đạt được trong việc thực hiện LĐĐ 1993 là tích cực, thúc đẩy phát triển KT – XH. Tuy nhiên, trước tình hình phát triển nhanh chóng hiện nay, LĐĐ 1993 đã bộc lộ rõ những hạn chế, đó là:

- LĐĐ 1993 chưa xác định rõ nội dung cốt lõi của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước thống nhất quản lý. Vai trò đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai của Nhà nước chưa được xác định rõ trong Luật.

- LĐĐ 1993 chưa đủ tầm giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề về đất đai, đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ mới.

- LĐĐ 1993 chưa thực sự theo kịp với tiến trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. LĐĐ 1993 quy định tương đối tập trung vào biện pháp quản lý hành chính và vẫn còn mang nặng tính bao cấp, các mối quan hệ về kinh tế được đề cập, điều chỉnh còn ít. Chưa có đủ các chế định cần thiết về định giá


đất, về điều tiết địa tô chênh lệch, về điều tiết lợi nhuận qua chuyển nhượng QSDĐ, về đền bù khi thu hồi đất, về đấu thầu, đấu giá QSDĐ.

- LĐĐ 1993 chưa giải quyết được những tồn tại lịch sử trước đây về đất đai, cũng như những vấn đề mới nảy sinh. Trong thực tế, vấn đề đòi lại nhà, đất vẫn tiếp tục xảy ra và còn có ý kiến khác nhau trong xử lý. Tình trạng vi phạm pháp luật, tranh chấp, khiếu nại về đất đai vẫn tiếp tục là vấn đề bức xúc trong khi các quy định và chế tài giải quyết còn thiếu hoặc ít mang tính khả thi. Nhiều nội dung của pháp luật về đất đai mới dừng ở mức độ quy định nguyên tắc, quan điểm mà thiếu các văn bản quy định cụ thể, nên hiểu pháp luật và thực thi pháp luật còn khác nhau giữa các ngành, các cấp. Hệ thống pháp luật đất đai vừa cồng kềnh vừa kém hiệu lực. Để khắc phục những thiếu sót nêu trên, thực hiện Nghị quyết số 12/2001-QH11 về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội khoá XI (2002-2007), tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội Khoá XI đã thông qua LĐĐ 2003 thay thế LĐĐ 1993.

Bố cục của LĐĐ 2003: Nhằm tránh sự trùng lặp giữa các mục, các chương, đồng thời để đáp ứng được nhu cầu hội nhập, bảo đảm bình đẳng về chế độ SDĐ, về thủ tục hành chính trong quản lý, SDĐ giữa trong nước với nước ngoài, LĐĐ 2003 đã có sự sắp xếp lại bố cục với 7 chương, 146 điều (không không có đoạn mở đầu và không còn chương quy định riêng đối với người nước ngoài mà được bố trí chung vào các điều áp dụng cả cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước):

- Chương I: Những quy định chung, gồm 15 điều (từ điều 1 đến điều

15) quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng; sở hữu toàn dân về đất đai; những đảm bảo cho người SDĐ; khuyến khích đầu tư vào đất đai; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong QLĐĐ; phân loại đất.


- Chương II: Quyền của Nhà nước đối với đất đai và QLNN về đất đai, gồm 50 điều (từ điều 16 đến điều 65), được chia thành 8 mục, quy định về địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính; quy hoạch, kế hoạch SDĐ; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích SDĐ; thu hồi đất; đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thống kê, kiểm kê đất đai; tài chính về đất đai và giá đất; QSDĐ trong thị trường bất động sản (BĐS), tổ chức và QLĐĐ.

- Chương III: Chế độ sử dụng các loại đất, gồm 39 điều (từ điều 66 đến điều 104) được chia thành 4 mục, quy định về chế độ SDĐ nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.

- Chương IV: Quyền và nghĩa vụ của người SDĐ, gồm 17 điều (từ điều 105 đến điều 121) được chia thành 4 mục, quy định chung về quyền và nghĩa vụ của người SDĐ, quyền và nghĩa vụ của tổ chức SDĐ, quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, các nhân, cộng đồng dân cư SDĐ, quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư tại nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài SDĐ.

- Chương V: Thủ tục hành chính về quản lý và SDĐ, gồm 10 điều (từ 122

đến 131) quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyền của người SDĐ.

- Chương VI: Thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về đất đai, gồm 13 điều (từ điều 132 đến điều 144), được chia thành 3 mục, quy định về thanh tra đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.

- Chương VII: Điều khoản thi hành, gồm 2 điều (từ điều 145 đến điều

146) quy định về hiệu lực thi hành và hướng dẫn thi hành luật đất đai. Những nội dung đổi mới cụ thể như:

a. Vai trò Nhà nước là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, có quyền định đoạt và hưởng lợi từ đất đai:

Xem tất cả 268 trang.

Ngày đăng: 31/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí