cấu nguồn vốn, có 03 CTCK (chiếm 10%) là CTCK ACB (ACBS), CTCK VIT (VITS) và CTCK Tp.Hồ Chí Minh (HSC) không thực hiện phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Việc phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn được các CTCK tiến hành theo quý, theo năm. Số liệu chủ yếu tính cho năm báo cáo và năm liền trước. Các CTCK đều nhận thấy phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn là nội dung phân tích quan trọng trong phân tích tình hình tài chính. Khoảng 80% CTCK được khảo sát sử dụng chỉ tiêu tỷ trọng của từng bộ phận tài sản trong tổng số tài sản và chỉ tiêu tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn, cơ sở số liệu để tính chỉ tiêu được lấy từ bảng cân đối kế toán của CTCK.
Khảo sát thực tế cũng cho thấy một số đặc điểm về phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của các CTCK như: (1) tên gọi của cùng một chỉ tiêu phân tích có sự không thống nhất giữa các CTCK với nhau, (2) chỉ tiêu phân tích sử dụng không phản ánh đúng bản chất của nội dung phân tích, (3) khác nhau về số lượng chỉ tiêu phân tích được sử dụng trong cùng một nội dung phân tích giữa các CTCK với nhau, (4) sử dụng đơn vị tính của chỉ tiêu phân tích không phản ánh đúng nội dung phân tích (gọi là phân tích cơ cấu nhưng đơn vị tính của chỉ tiêu là lần), (5) thời gian của số liệu chỉ tiêu phân tích giữa các CTCK có khác biệt lớn (có CTCK thì chỉ tính cho năm báo cáo, có CTCK thì tính cho hai năm: năm báo cáo và năm liền trước, có CTCK thì tính cho ba năm liền kề, có CTCK thì tính trong chín năm liên tiếp), (6) không đồng nhất về phương pháp phân tích sử dụng. Phần trình bày tiếp sau đây sẽ minh họa rõ nét cho những đặc điểm về phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của các CTCK.
Trong năm 2010 và năm 2011, Công ty TNHH chứng khoán ACB (ACBS) không tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. CTCK ACBS chỉ liệt kê hai chỉ tiêu là tổng tài sản và vốn chủ sở hữu; và các chỉ tiêu này được cung cấp trong báo cáo tình hình tài chính của công ty. Các chỉ tiêu thể hiện số liệu của hai năm (năm trước và năm báo cáo). CTCK ACBS không tính tỷ trọng mà chỉ liệt kê về giá trị với đơn vị tính là tỷ đồng theo từng năm. Đồng thời, có tính tỷ lệ tăng/ giảm qua hai năm. CTCK ACBS đã dùng phương pháp so sánh qua hai năm. Ngoài
ra, CTCK ACB có nêu nhận xét chung trong báo cáo tình hình tài chính của mình là: ACBS là một trong các CTCK hàng đầu tại Việt Nam. Tổng tài sản đạt 4,359 tỷ đồng, vốn điều lệ 1,500 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu cuối năm đạt 1,627 tỷ đồng.
Bảng 3.1: Báo cáo tình hình tài chính của CTCK ACBS
Đơn vị tính | 2010 | 2009 | Tỷ lệ tăng/giảm | |
Tổng tài sản | Tỷ đồng | 4.359 | 2.571 | 69,54% |
Vốn chủ sở hữu | Tỷ đồng | 1.627 | 1.901 | -14,5% |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Phân Tích Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Chứng Khoán Tại Một Số Nước Trên Thế Giới Và Bài Học Kinh Nghiệm Cho Việt Nam
- Tổng Quan Về Hệ Thống Công Ty Chứng Khoán Việt Nam
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Hoạt Động Kinh Doanh Và Phân Cấp Quản Lý Tài Chính
- Phân Tích Năng Lực Hoạt Động Và Khả Năng Sinh Lời Của Ctck Cls
- Phân Tích Các Hệ Số Phù Hợp Trong Khu Vực Kinh Doanh Của Ctck Avs
- Chiến Lược Phát Triển Thị Trường Chứng Khoán Và Các Công Ty Chứng Khoán Việt Nam
Xem toàn bộ 296 trang tài liệu này.
Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán của CTCK ACBS
Tương tự với CTCK ACBS, CTCK Tp.Hồ Chí Minh (HSC) không phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. CTCK HSC cũng chỉ cung cấp hai chỉ tiêu là tổng tài sản và vốn chủ sở hữu. Các chỉ tiêu này được CTCK HSC cung cấp trong một bảng với tên gọi là “Chỉ số tài chính nổi bật“. CTCK HSC không dùng tỷ trọng
% mà chỉ dùng đơn vị tính giá trị (tỷ đồng) để thể hiện các chỉ tiêu. Tuy nhiên, số liệu của HSC được trình bày trong 09 năm liên tiếp, từ năm 2003 đến năm 2011, và không tính tỷ lệ tăng/giảm, chỉ đơn thuần là liệt kê về mặt giá trị của chỉ tiêu.
Một số CTCK như: CTCK An Phát (APSI), CTCK Kim Long (KLS) và CTCK VNDIRECT (VNDS) chỉ tính một vài chỉ tiêu liên quan đến nguồn vốn và các CTCK này gọi là cơ cấu vốn. Các CTCK này không tính những chỉ tiêu về cơ cấu tài sản. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn mà những CTCK này sử dụng là: Hệ số nợ/Tổng tài sản, Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu. Đơn vị tính của chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn là lần. CTCK APSI và KLS chỉ tính duy nhất cho năm báo cáo, còn VNDS tính cho cả năm báo cáo và năm liền trước, tuy nhiên, giữa các năm thì không có sự so sánh.
Bảng 3.2: Phân tích cơ cấu vốn của CTCK APSI
Đơn vị tính | Năm 2010 | |
1. Hệ số nợ/ Tổng tài sản | Lần | 0,03 |
2. Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu | Lần | 0,03 |
Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán của CTCK APSI
Cùng chỉ tiêu sử dụng là nợ/vốn chủ sở hữu và nợ/tổng tài sản như các
CTCK APSI, KLS và VNDS, tuy nhiên, CTCK Chợ Lớn (CLS) có điểm khác biệt ở cách gọi tên. CTCK CLS gọi tổng nợ/vốn chủ sở hữu là tỷ số đảm bảo nợ, gọi tổng nợ/tổng tài sản là tỷ số nợ. CTCK CLS gọi hai chỉ tiêu này là tỷ số đòn cân nợ chứ không gọi là cơ cấu vốn. Chỉ tiêu tỷ số nợ thì có đơn vị tính là %, còn chỉ tiêu tỷ số đảm bảo nợ thì không có đơn vị tính. Số liệu được thể hiện cho năm nay và năm trước nhưng không có so sánh.
Bảng 3.3: Phân tích tỷ số đòn cân nợ của CTCK CLS
Đơn vị tính | Năm nay | Năm trước | |
Tỷ số đảm bảo nợ (Tổng nợ/VCSH) | 1,22 | 1,23 | |
Tỷ số nợ (Tổng nợ/Tổng tài sản) | % | 55,04 | 55,16 |
Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán của CTCK CLS
Liên quan đến vấn đề tên gọi không thống nhất giữa các CTCK với nhau về cùng một chỉ tiêu phân tích hoặc không thống nhất giữa tên gọi chỉ tiêu với nội dung phản ánh của chỉ tiêu của cùng một CTCK, còn có CTCK Thủ Đô (CSC).
CTCK CSC cũng phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn nhưng cách gọi các chỉ tiêu không giống với những CTCK khác. CTCK CSC gọi là cơ cấu nguồn vốn nhưng chỉ tiêu để phân tích lại phản ánh cơ cấu tài sản như tài sản dài hạn/tổng số tài sản, tài sản ngắn hạn/tổng số tài sản. Còn với chỉ tiêu phân tích nguồn vốn thì CTCK CSC gọi là tình hình tài chính, thể hiện qua chỉ tiêu nợ phải trả/tổng tài sản. Đơn vị tính các chỉ tiêu là %, và chỉ tính cho một năm báo cáo (2011).
Bảng 3.4: Phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản của CTCK CSC
Năm 2011 | |
Cơ cấu nguồn vốn | |
1. Tài sản dài hạn/Tổng số tài sản | 61,2% |
2. Tài sản ngắn hạn/Tổng số tài sản | 38,7% |
Tình hình tài chính | |
Nợ phải trả/Tổng tài sản | 24,2% |
Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán của CTCK CSC
Các CTCK như CTCK Trí Việt (TVSC*), CTCK Nhật Bản (JSI), CTCK Alpha (APSC), CTCK Hải Phòng (HASECO), CTCK Âu Việt (AVS), CTCK Sài Gòn Hà Nội (SHS), CTCK Á Âu (AAS), CTCK Beta (BSI), CTCK Đà Nẵng
(DNSC), CTCK MB (MBS), CTCK Ngân hàng Việt Nam Thịnh vượng (VPBS), CTCK VSM (VSM) là những CTCK thể hiện đầy đủ cả phân tích cơ cấu tài sản và cả cơ cấu nguồn vốn. Những CTCK này có điểm tương đồng về sử dụng chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn. Đối với chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản, các CTCK này sử dụng chỉ tiêu tài sản dài hạn/tổng tài sản và tài sản ngắn hạn/tổng tài sản. Đối với chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn, các CTCK này sử dụng chỉ tiêu nợ phải trả/tổng nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn; riêng CTCK BSI gọi là nợ phải trả/tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu/tổng tài sản. Đơn vị tính của các chỉ tiêu là %. Chỉ tiêu tính toán được thể hiện cho năm báo cáo và năm liền trước đó. Riêng CTCK APSC tính các chỉ tiêu và trình bày trong 3 năm liên tiếp (2009, 2010, 2011), còn CTCK JSI, CTCK VPBS, CTCK VSM và TVSC chỉ tính duy nhất cho một năm báo cáo. Số liệu tính toán chỉ được liệt kê mà không có sự so sánh qua các năm.
Bảng 3.5: Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của CTCK APSC
ĐVT | Năm 2011 | Năm 2010 | Năm 2009 | |
Cơ cấu tài sản (%) | ||||
- Tài sản dài hạn/Tổng tài sản | % | 12,48 | 9,61 | 7,94 |
- Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản | % | 87,52 | 90,39 | 92,06 |
Cơ cấu nguồn vốn (%) | ||||
- Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn | % | 29,38 | 28,62 | 41,47 |
- Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn | % | 70,62 | 71,38 | 58,53 |
Nguồn: Phòng tài chính – Kế toán của CTCK APSC CTCK FPT (FPTS), CTCK Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK - SBS) và CTCK Bảo Việt (BVSC) có cùng chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài và cơ cấu nguồn vốn như CTCK APSC, HASECO, AVS, SHS, TVSC*,
cùng đơn vị tính là %, cùng cơ sở dữ liệu tính toán. Tuy nhiên, CTCK FPTS, CTCK SACOMBANK - SBS và BVSC tính số liệu ở thời điểm đầu năm và cuối năm báo cáo.
Bảng 3.6: Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn của CTCK BVSC
ĐVT | ĐẦU NĂM 2010 | CUỐI NĂM 2010 | |
I. CƠ CẤU TÀI SẢN | % | 100 | 100 |
1. Tài sản ngắn hạn/Tổng tài sản | % | 71,42 | 68,22 |
2. Tài sản dài hạn/Tổng tài sản | % | 28,58 | 31,78 |
II. CƠ CẤU NGUỒN VỐN | % | 100 | 100 |
1. Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn | % | 30,25 | 29,17 |
2. Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn | % | 69,75 | 70,83 |
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của CTCK Bảo Việt Có cùng nội dung là phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn nhưng CTCK Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (AGRISECO) dùng chỉ tiêu phân tích khác để thể hiện. Về chỉ tiêu phân tích cơ cấu tài sản, CTCK AGRISECO dùng chỉ tiêu tài sản cố định/tổng tài sản và tài sản lưu động/tổng tài sản); với chỉ tiêu phân tích cơ cấu nguồn vốn thì CTCK AGRISECO dùng chỉ tiêu nợ phải trả/tổng tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn. Đồng thời, các chỉ tiêu phân tích chỉ thể hiện tỷ trọng % qua năm báo cáo và năm liền trước. Số liệu
mang tính liệt kê mà không tính tỷ lệ tăng/giảm qua các năm.
Bảng 3.7: Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của CTCK AGRISECO
ĐVT | NĂM 2010 | NĂM 2009 | |
I. CƠ CẤU TÀI SẢN | |||
1. Tài sản cố định/Tổng tài sản | % | 34,44 | 44,38 |
2. Tài sản lưu động/Tổng tài sản | % | 65,56 | 56,62 |
II. CƠ CẤU NGUỒN VỐN | |||
1. Nợ phải trả/Tổng tài sản | % | 83,46 | 87,25 |
2. Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn | % | 16,54 | 12,75 |
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của CTCK AGRISECO
3.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một vấn đề rất được các CTCK quan tâm trong quá trình hoạt động của mình. Có 90% CTCK được khảo sát thực hiện phân tích khả năng thanh toán, có 03 CTCK (chiếm 10%) là CTCK ACB (ACBS), CTCK Tp.Hồ Chí Minh (HSC) và CTCK Beta (BSI) không thực hiện phân tích nội dung này. Với những CTCK được khảo sát có thực hiện phân tích khả năng thanh toán, 100% trong số họ sử dụng chỉ tiêu như hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng hiện hành (hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn) để phân tích khả năng thanh toán. Có khoảng 96,43% CTCK trong số này không sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán bằng tiền, có khoảng 3,57% CTCK sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán bằng tiền trong phần phân tích khả năng thanh toán.
Qua khảo sát thực tế, luận án nhận thấy việc phân tích khả năng thanh toán của các CTCK có một số đặc điểm chính như: (1) không thống nhất về tên gọi chỉ tiêu phân tích giữa các CTCK với nhau (chẳng hạn, cùng là khả năng thanh toán hiện hành nhưng có CTCK gọi là khả năng thanh toán ngắn hạn, có CTCK gọi là khả năng thanh toán hiện thời), (2) không giống nhau về số lượng chỉ tiêu phân tích sử dụng giữa các CTCK với nhau (có CTCK sử dụng 02 chỉ tiêu, cũng có CTCK sử dụng 03 chỉ tiêu), (3) không thống nhất về đơn vị tính của chỉ tiêu phân tích (có CTCK sử dụng đơn vị tính của chỉ tiêu là lần, có CTCK khác sử dụng đơn vị tính của chỉ tiêu là %), (4) không thống nhất về cách thức trình bày chỉ tiêu phân tích giữa các CTCK với nhau (chẳng hạn, có CTCK trình bày công thức tính cho từng chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán, có CTCK thì không thực hiện việc này), (5) khác nhau về thời gian của số liệu chỉ tiêu phân tích giữa các CTCK (có CTCK thì chỉ tính cho năm báo cáo, có CTCK thì tính cho hai năm: năm báo cáo và năm liền trước, có CTCK thì tính cho ba năm liền kề), (6) không sử dụng phương pháp so sánh để phân tích. Phần trình bày tiếp sau đây sẽ minh họa rõ nét cho những đặc điểm về phân tích khả năng thanh toán của các CTCK.
CTCK AGRISECO phân tích khả năng thanh toán qua 02 chỉ tiêu là hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Chỉ tiêu được
tính cho năm báo cáo và năm liền trước, nhưng giữa chúng không có sự so sánh.
Bảng 3.8: Phân tích khả năng thanh toán của CTCK AGRISECO
Đơn vị tính | Năm 2010 | Năm 2009 | |
1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh | Lần | 0,91 | 0,81 |
2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành | Lần | 1,05 | 0,81 |
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của CTCK AGRISECO
CTCK FPT (FPTS), CTCK Trí Việt (TVSC*), CTCK Âu Việt (AVS),
CTCK Sài Gòn Hà Nội (SHS), CTCK Á Âu (AAS) dùng chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán giống CTCK AGRISECO, cùng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành (không dùng từ “hệ số”) cho năm báo cáo và năm liền trước. Riêng CTCK TVSC* chỉ tính duy nhất cho năm báo cáo.
Bảng 3.9: Phân tích khả năng thanh toán của CTCK SHS
Đơn vị tính | Năm 2010 | Năm 2011 | |
1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh | Lần | 1,28 | 1,22 |
2. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành | Lần | 2,22 | 2,50 |
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của CTCK SHS
Không chỉ lập các chỉ tiêu phân tích như trên, CTCK Sài Gòn Hà Nội (SHS) có kèm theo phân tích những thay đổi lớn so với dự kiến và nguyên nhân dẫn đến thay đổi về khả năng thanh toán như sau: Năm 2011, khả năng thanh toán nhanh của Công ty có giảm nhẹ so với năm 2010 và khả năng thanh toán hiện hành tăng so với năm 2010. Qua đó, có thể nói rằng khả năng thanh toán của SHS vẫn đảm bảo an toàn.
Một số CTCK như CTCK An Phát (APSI), CTCK Kim Long (KLS) và CTCK VNDIRECT (VNDS) phân tích khả năng thanh toán qua việc sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán như hệ số thanh toán ngắn hạn, hệ số thanh toán nhanh. CTCK VNDS tính cho năm báo cáo và năm liền trước. CTCK KLS, CTCK APSI tính duy nhất cho năm báo cáo, nhưng CTCK APSI có nêu công thức tính cho chỉ tiêu hệ số thanh toán ngắn hạn (bằng tài sản lưu động/nợ ngắn hạn) và hệ số
thanh toán nhanh (bằng TSLĐ-Hàng tồn kho/Nợ ngắn hạn).
Bảng 3.10: Phân tích khả năng thanh toán của CTCK APSI
Đơn vị tính | Năm 2010 | |
1. Hệ số thanh toán ngắn hạn (TSNH/Nợ ngắn hạn) | Lần | 29,15 |
2. Hệ số thanh toán nhanh (TSLĐ – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn | Lần | 29,15 |
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán của CTCK APSI
CTCK Hải Phòng (HASECO) phân tích khả năng thanh toán qua việc tính chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành. CTCK HASECO cũng ghi rõ công thức tính các chỉ tiêu, chẳng hạn như: khả năng thanh toán nhanh = (TSNH – Hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn; và khả năng thanh toán hiện hành = TSNH/Nợ ngắn hạn. Các chỉ tiêu này có đơn vị tính là lần. Số liệu tính toán được thể hiện tại thời điểm cuối năm và đầu năm báo cáo (31/12/2010 và 31/12/2011). Chỉ tiêu mà CTCK HASECO sử dụng có tên gọi khác với CTCK APSI mặc dù dữ liệu để tính là giống nhau, chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện hành của CTCK HASECO được CTCK APSI gọi là khả năng thanh toán ngắn hạn, bộ phận cấu thành nên công thức tính hệ số khả năng thanh toán nhanh của CTCK APSI là tài sản lưu động thì CTCK HASECO gọi là tài sản ngắn hạn.
Các CTCK như CTCK Nhật Bản (JSI), CTCK chợ Lớn (CLS), CTCK Alpha (APSC), CTCK Bảo Việt (BVSC), CTCK Ngân hàng công thương (Vietinbanksc), CTCK Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK - SBS), CTCK Sài Gòn (SSI), CTCK MB (MBS), CTCK VIT (VITS), CTCK Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng (VPBS) cũng tính khả năng thanh toán qua hai chỉ tiêu là khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện hành. Tuy nhiên, CTCK APSC tính toán trong 3 năm liên tiếp (2009, 2010, 2011), CTCK CLS chỉ tính trong năm báo cáo và năm trước, CTCK JSI, CTCK VPBS và CTCK VITS chỉ tính duy nhất cho năm báo cáo, còn CTCK MBS lại tính các chỉ tiêu ở thời điểm đầu năm và cuối năm báo cáo. Kết quả tính chỉ được liệt kê qua từng năm mà không có sự so sánh theo thời gian.