Phân Tích Hiệu Quả Tiêu Thụ Và Tình Hình Tài Chính Của Công Ty Trong Thời


Biểu số 7: KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA KÊNH PHÂN PHỐI

(Đơn vị tính: Triệu đồng)

Năm

Doanh thu

Ngành và Thành phố

Tỷ lệ %

Các Quận, Huyện

Tỷ lệ %

2001

3.370,097

2.587,297

76,77

782,800

23,23


Tạp chí hàng không

409,697

100

-



Tạp chí các loại

383,117


-



Báo

26,580


-



Sách giáo khoa

1.091,2

100

-



Các loại giấy tờ

568

67,34

275,600

32,66


Biểu mẫu các loại

518,400

50,54

507,200

49,45

2002

3.626,077

2.784,097

76,77

841,980

23,23


Tạp chí hàng không

409,697

100

-



Tạp chí các loại

383,117


-



Báo

26,580


-



Sách giáo khoa

1.190,4

100

-



Các loại giấy tờ

574,400

67,31

278,880

32,69


Biểu mẫu các loại

609,600

52

563,100

48

2003

3.834,077

2.938,657

76,64

895,420

23,36


Tạp chí hàng không

409,697

100

-



Tạp chí các loại

383,117


-



Báo

26,580


-



Sách giáo khoa

1.289,6

100

-



Các loại giấy tờ

667,200

67,36

323,280

32,64


Biểu mẫu các loại

572,160

50

572,140

50

2004

4.082,5

3.129,7

76,66

952,8

23,34


Tạp chí hàng không

409,697

100

-



Tạp chí các loại

383,117


-



Báo

26,580


-



Sách giáo khoa

1.376

100

-



Các loại giấy tờ

708,800

67,38

343,2

32,62


Biểu mẫu các loại

635,200

51,03

609,6

48,97

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 49 trang tài liệu này.

Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty dad - 3

( Nguồn: Phòng Kế hoạch – Phòng Kế toán)

Qua biểu trên ta thấy: Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là ở thành phố và ngành hàng không. Tại các quận, huyện cũng đã có chiều hướng tiêu thụ tương đối tốt nhưng cũng chỉ chiếm tỷ lệ từ 22 - 23% do hầu hết


sản phẩm in từ tạp chí là ở các cơ quan lớn trong ngành và thành phố. Đồng thời các sản phẩm Báo, sách giáo khoa tập trung tại cục hàng không điều đó làm cho thị trường in của các quận, huyện thấp.

Đối với lượng in tại ngành và thành phố tỷ lệ tiêu thụ chiếm cao hơn.

Hàng năm tiêu thụ từ 76 - 77% tổng doanh thu tiêu thụ trong toàn thành phố.

Như vậy Công ty cần có những kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tầm chiến lược lâu dài và chính sách về sản phẩm ở từng địa bàn hoạt động trong việc khai thác các nguồn hàng tiềm năng trong ngành nói chung và thành phố nói riêng.


SƠ ĐỒ 4: MẠNG LƯỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM

CỦA CÔNG TY LÀ TIÊU THỤ TRỰC TIẾP NGẮN

3.1. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực công ích


Nhà nước giao kế hoch (Đặt hàng)

Nhà sn xut (Công ty thc hin)

Người sdng (Nhà nước)

3.2. Đối với sản phẩm thuộc lĩnh vực kinh doanh



Nhà sn xut (Công ty In)


Người sdng cui cùng

Trong loại kênh này, khách hàng liên hệ trực tiếp với Công ty, sau đó nhận hàng ở kho của Công ty (hoặc Công ty vận chuyển và giao trực tiếp tới tay người tiêu dùng). Với kênh trực tiếp này, Công ty dễ quản lý được lượng sản phẩm bán ra của mình, tiết kiệm được chi phí trung gian, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thời gian thu hồi vốn chậm, Công ty khó mở rộng ra các thị trường ở các tỉnh, thành khác ngoài khu vực hoạt động truyền thống của Công ty. Thông thường hình


thức bán hàng này chỉ thực hiện khi khách hàng có nhu cầu đặt hàng với khối lượng lớn thông qua việc ký kết hợp đồng trực tiếp với công ty. Khách hàng của Công ty đặt hàng trực tiếp tại Công ty không nhiều, chủ yếu là các khách hàng truyền thống có quan hệ làm ăn lâu dài, còn các khách hàng nhỏ thì khó tiếp cận.

4. Phân tích các chính sách giá cả của Công ty


Hiện nay, việc định giá sản phẩm do công ty quyết định dựa vào tổng chi phí, tình hình cung cầu trên thị trường. Trong thời gian qua công ty đã áp dụng chính sách theo thị trường, tức là công ty căn cứ vào các mức giá của các cơ sở in trên thị trường và căn cứ vào tình hình chi phí của mình để xác định mức giá phù hợp sao cho vừa đảm bảo tiêu thụ được hàng hoá, vừa đảm bảo làm ăn có lãi (kể cả những sản phẩm công ích do nhà nước định giá cũng trên cơ sở giá xây dựng của công ty).

Để khuyến khích hoạt động tiêu thụ công ty còn áp dụng chính sách giá đối với các nội dung sau:

- Đối với khách hàng đặt in trả tiền trước, hợp đồng có giá trị thanh toán trên 15 triệu đồng được giảm giá 1% so với giá chuẩn trước khi tính thuế giá trị gia tăng.

- Khách đặt in theo giá chuẩn, trả tiền trước hợp đồng có giá trị thanh

toán trên 15 triệu đồng được khuyến mại 1% doanh thu.


- Đối với khách hàng ở xa có hợp đồng in trên 10 triệu đồng được công ty

chuyển trả hàng đến tận nơi theo mức giá ưu đãi sau:


Biểu số 8

MỨC GIÁ ƯU ĐÃI VẬN CHUYỂN THEO CUNG ĐƯỜNG


STT

Cung đường (Km)

Giảm giá so với giá chuẩn (%)

1

< 50

0,5

2

50-70

0,6

3

70-90

0,7

4

90-110

0,8

5

110-130

0,9

6

>130

1


5. Phân tích hiệu quả tiêu thụ và tình hình tài chính của công ty trong thời

gian qua.

Trong khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn mong muốn những gì mình thu lại được phải lớn hơn thứ đã bỏ ra. Chính nhờ có sự chênh lệch giữa bỏ ra và thu lại mà doanh nghiệp mới có khả năng mở rộng hoạt động của mình. Hoạt động tiêu thụ chính là hoạt động để doanh nghiệp thu lại được đồng vốn đã bỏ ra và lợi nhuận do sử dụng đồng vốn đó đem lại. Nếu doanh nghiệp mua các yếu tố đầu vào và tiến hành sản xuất trong khi sản phẩm tạo ra không bán được, doanh nghiệp sẽ không còn vốn cho hoạt động sản xuất ở các chu kỳ kinh doanh tiếp theo và sẽ phải đối mặt với sự phá sản. Như vậy, hoạt động tiêu thụ chính là cơ sở để doanh nghiệp có điều kiện bảo đảm về mặt tài chính cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Khi hàng hoá tiêu thụ được doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được số vốn đã bỏ ra và có lợi nhuận, nhờ có khoản tiền thu lại này mà doanh nghiệp có đủ nguồn lực về tài chính để tiến hành hoạt động mua các yếu tố đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất. Cũng nhờ có khoản lãi thu về mà doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quy mô hoạt động sản xuất của mình. Như đã trình bày ở trên, hoạt động sản xuất


kinh doanh là hoạt động diễn ra liên tục và không thể gián đoạn. Nếu hoạt động tiêu thụ gặp khó khăn, sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không thể sản xuất một cách bừa bãi để rồi sản phẩm tiêu thụ không kịp hay không tiêu thụ được phải đem tồn trữ trong kho. Nếu xảy ra vậy doanh nghiệp nhanh chóng bị mất hết vốn kinh doanh do vừa tốn chi phí nguyên vật liệu và chi phí chế tạo vừa mất chi phí lưu kho, đồng thời tổn thất khoản lợi nhuận thu được nếu không đầu tư vào sản xuất sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thị trường để xác định khả năng tiêu thụ, từ đó lập kế hoạch sản xuất cho phù hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.

Trước đây trong cơ chế quản lý tập trung, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp hầu như bị triệt tiêu, hầu hết các doanh nghiệp chỉ biết sản xuất mà không quan tâm gì đến chất lượng sản phẩm và công tác tiêu thụ sản phẩm hầu như không được quan tâm.

Bước sang nền kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ mới được đặt đúng vị trí của nó, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. và bắt đầu từ đây hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty DAD mới được quan tâm đầu tư thích đáng, các biện pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mới được đưa vào sử dụng, Trong thời gian đầu của sự đổi mới, tuy số lượng sản phẩm tiêu thụ chưa được cao, song so với thời kỳ trước đã có sự tiến bộ rõ rệt. Trong những năm gần đây, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tận dụng nguồn nhân lực dồi dào và nâng cao công suất máy móc thiết bị, Công ty đã tiến hành chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Do đó tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đạt được nhiều kết quả đáng tự hào, để hiểu rõ hơn về hoạt đồng kinh doanh đó ta có bảng so sánh các chỉ tiêu qua các năm sau đây:


Biểu số 9

KẾT QUẢ TIÊU THỤ VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TỪ NĂM 2001 - 2002 - 2003 VÀ 2004

(đơn vị tính Triệu đồng)


Các chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

-Trang in (Triệu trang)

44,8

48

50,6

53,7

1. Doanh thu

3.370

3.626

3.834

4.082,5

2. Chi phí

3.204,7

3.453,2

3.642,6

3.877,5

3. Lợi nhuận

165,3

172,8

191,4

205

4. Lao động (người)

72

72

72

72

5.Thu nhập bình quân

0,501

0,502

0,559

0,565

6. Tài sản

2659,2

3.418

3.418

3.518

+ Vốn cố định

2.084

2.582,8

2.258

2.358

+ Vốn lưu động

575,2

835,2

1.160

1.160

Trong đó:





- TSLĐ & ĐTNH

162

205

230

225

7. Nguồn vốn

2.659,2

3.418

3.418

3.518

+ Vốn ngân sách

1.680

2.438,8

2.438,8

2.438,8

+ Vốn tự bổ xung

267,1

58,8

123,8

223,8

+ Vốn vay

712,1

920,4

855,4

855,4

Trong đó:





- Nợ phải trả

78

100

110

100

Tỷ lệ % VCĐ/VKD

78,37

75,56

66,06

67,03

Tỷ lệ % VLĐ/VKD

21,63

24,44

33,94

32,97

Tỷ lệ % VCSH/VKD

73,22

73,07

74,97

75,69

Tỷ lệ % Vốn vay/VKD

26,78

24,76

25,03

24,31

TSLĐ & ĐTNH/NPT

2,07

2,05

2,09

2,25

NPT/Ng.Vốn CSH

0,04

0,04

0,04

0,04

Tỷ lệ lợi nhuận/T.Ng.Vốn

6

5,06

5,6

5,83

Lợi nhuận/ doanh thu

4,91

4,77

4,99

5,02

Doanh thu/GTtài sảnbq

1,27

1,15

1,12

1,16

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)


Xem xét kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy:

- Về doanh thu hàng năm tăng đều ~ 5% đó là chỉ tiêu đáng kích lệ, nó cho phép lãnh đạo Công ty có thể đưa ra những chiến lược mới nhằm thu hút được những hợp đồng hấp dẫn hơn và chắc chắn hơn, đặc biệt quy mô vốn ngày càng mở rộng nhất là vốn cố định. Qua đó ta thấy quy mô sản xuất của công ty đã tăng cao, máy móc thiết bị mới, tương đối hiện đại đã làm ra được nhiều loại sản phẩm, đa dạng về kính thước mẫu mã, cao về chất lượng thu hút được nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng.

- Tổng lợi nhuận tăng qua các năm. Năm 2004 đạt 205 triệu đồng tăng 27% so với năm 2001. Chỉ tiêu này là quan trọng nhất đối với Công ty nó thúc đẩy mạnh mẽ mọi hoạt động sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên lợi nhuận qua các năm tăng không cao lắm nguyên nhân do giá nguyên liệu đầu vào ngày càng tăng, máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu thường xuyên phải bảo dưỡng sửa chữa... những điều đó đã dẫn tới tình trạng tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng cao, do vậy giá thành sản phẩm ngày càng cao. Do đó khả năng cạnh tranh của công ty giảm.

- Tình hình thực hiện nộp ngân sách nhà nước cũng tăng đều theo hàng năm điều này có nghĩa rằng Công ty đã làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

- Lao động bình quân không tăng nhưng cũng góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động ở địa bàn và cho xã hội.

- Thu nhập tăng giúp người lao động yên tâm với cuộc sống vật chất và toàn tâm toàn ý tập trung vào việc nâng cao tay nghề, năng suất lao động giúp công ty đạt được những kết quả càng ngày càng tốt.

- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm tương đối ổn định. Tỷ lệ VLĐ/VKD giảm điều đó chứng tỏ lượng hàng tồn kho của Công ty không lớn, không bị ứ đọng; Ng.Vốn CSH/T.Ng.Vốn từ 73 - 100%; Hệ số Nợ phải trả/Ng.Vốn


CSH là <1; Khả năng thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh bình quân là 2,1. Từ kết quả trên ta thấy rằng tình hình tài chính của Công ty lành mạnh.

Như vậy, qua 4 năm, qua bao hình thức chuyển đổi tổ chức quản lý công ty DAD đã đạt được những thành công đáng kể, đã vượt qua những khó khăn ban đầu và ngày càng đứng vững trên thị trường ngày một đòi hỏi đa dạng về mẫu mã, cao về chất lượng sản phẩm.

Bên cạnh mục tiêu kinh doanh vì lợi nhuận mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng theo đuổi thì uy tín và chất lượng là tiêu chí mà Công ty DAD đặt lên hàng đầu. Những năm qua sản phẩm của Công ty ngày càng được nâng cao, chất lượng được bạn hàng tín nhiệm điều đó được thể hiện qua doanh thu năm nay cao hơn năm trước, số lượng trang in khổ chuẩn (13 x 19) cũng tăng hơn. Để đạt được điều đó Ban Lãnh đạo Công ty và CBCVN cùng thống nhất quan điểm: “Tất cả vì chất lượng”. Vì thế những năm mới thành lập Công ty chưa có bộ phận KCS thì nay đã thành lập tổ KCS có chính sách đãi ngộ riêng. Nhiệm vụ của Tổ KCS là kiểm tra chất lượng sản phẩm trên mọi công đoạn: Từ chất lượng vật tư nhập kho đến hoàn thiện sản phẩm.

Ngoài ra Công ty xây dựng hệ thống kho tàng phù hợp với tính chất sản xuất, đảm bảo chất lượng vật tư và thành phẩm đồng thời thuận tiện cho quá trình sản xuất.

Như vậy qua một số kết quả mà Công ty DAD đã đạt được trong các năm qua ta khẳng định rằng: Công ty DAD là một công ty làm ăn có hiệu qủa, không ngừng đổi mới và phát triển, ngày càng giữ vững được thị trường. Công ty luôn chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng mắc của khách hàng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới.

Để làm tốt các công tác trên với mục tiêu thu hút khách hàng thì các khoản chi phí cho sản xuất cũng rất đáng kể mà trọng tâm là chi phí kinh doanh


cho tiêu thụ sản phẩm. Chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm là mọi chi phí gắn với hoạt động tiêu thụ. Tại đây chỉ phân tích tình hình chi phí bán hàng, quản lý của Công ty


Biểu số 10


CHI PHÍ BÁN HÀNG, QUẢN LÝ

(đơn vị: 1000)


Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

Chi phí bán hàng, quản lý

380,6

432,44

435,6

464,75

Trong đó:





+ CF công cụ, dụng cụ

23,98

27,24

27,44

29,55

+ CF sửa chữa TSCĐ

127,5

142,7

143,7

165,8

+ CF vận chuyển

57,9

64,87

65,34

65,25

+ CF bảo quản

45,7

51,9

52,3

54

+ CF giao dịch

93,92

92,73

98,07

99,15

+ Thuế và lệ phí

31,6

53

48,75

51

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Kế toán)

Theo bảng số liệu trên: Chi phí bán hàng, quản lý qua các năm tỷ lệ tăng không đáng kể, nhưng so với Tổng chi phí trong một năm (số liệu doanh thu dùng so sánh lấy tại biểu 5 - KQKD 4 năm) chiếm từ 11 - 13 % tổng chi phí. Nguyên nhân là do chi phí sửa chữa tài sản của Công ty phần lớn có thời gian sử dụng dài, khấu hao gần 50 % một số tài sản đã hết thời gian sử dụng nhưng Công ty chưa có điều kiện thay thế vì vậy chi phí TSCĐ lớn là nguyên nhân khách quan.

Chi phí giao dịch: cũng tương đối lớn do khâu quản lý kém và ở đây cũng

có nguyên nhân do muốn thu hút khách hàng để tăng doanh thu.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải xác định được kế hoạch sản xuất, kinh doanh


của công ty mình trong ngắn hạn và trong dài hạn. Để xác định được nội dung của những kế hoạch này phải dựa trên kết quả hoạt động của những kỳ trước đó và phải căn cứ vào bối cảnh trên thị trường cộng với tiềm lực hiện có hiện có của doanh nghiệp.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là một hoạt động đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy để hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt được hiệu quả cao đòi hỏi phải xây dựng kế hoạch cụ thể cho hoạt động sau này.

Thực tế hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty luôn vượt kế hoạch đặt ra. Điều đó được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Biểu số 11

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ

(đơn vị: TRiệu đồng)


2005

2006

2007

KH

T.Tế

% KH

KH

T.Tế

% KH

KH

T.Tế

% KH

3.300

3.626

109,9

3.500

3.834

109,6

3.700

4.083

110,4

(Nguồn: phòng Kế hoạch ĐĐSX)

Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty luôn thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra. Cụ thể:

+ Năm 2005 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.300 triệu đồng, kết quả thực

hiện là 3.626 triệu đồng vượt mức kế hoạch 9,9%.

+ Năm 2006 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.500 triệu đồng, kết quả thực

hiện là 3.834 triệu đồng vượt 9,6% so kế hoạch.

+ Năm 2007 kế hoạch tiêu thụ đặt ra là 3.700 triệu đồng, nhưng đã thực hiện được là 4.083 triệu đồng tăng 10,4% so kế hoạch.

Để đạt được kết quả trên là do Công ty đã tích cực thực hiện các biện pháp xúc tiến nhằm kích thích nhu cầu khách hàng như: Giảm giá đối với số lượng sản phẩm đặt in lớn, vận chuyển đến nơi yêu cầu của khách không tính


cước vận chuyển.... Do những hoạt động như vậy nên doanh thu của công ty

ngày một tăng cao.

6. Phân tích nguyên nhân làm cho tình hình tiêu thụ biến động

Hiện nay, ngành in là một trong những lĩnh vực có thị trường hoạt động phong phú, có mật độ cạnh tranh cao - đặc biệt là ở trung tâm thành phố. Công ty DAD xác định thị trường chính của mình là ở trung tâm thành phố, nơi tập chung nhiều cơ quan đơn vị có nhu cầu về in, phát hành sách báo, tạp chí, giấy tờ.

Tuy nhiên, trên thị trường hành phố hiện nay Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các cơ sở in tư nhân. Vì vậy Công ty luôn chú trọng thực hiện tốt các dịch vụ bổ trợ sau khi in, phục vụ mọi đòi hỏi, vướng mắc của khách hàng. Trong thời gian gần đây công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm nên khách hàng đã chấp nhận các sản phẩm của công ty do chất lượng tương đối tốt mà giá cả lại phải chăng. Bên cạnh đó việc đẩy mạnh công tác quảng cáo là một quá trình hoạt động bao gồm nhiều nội dung từ xây dựng mục tiêu trên cơ sở định hướng thị trường nhằm thiết lập các mối quan hệ hợp tác lâu dài với khách hàng cũ, đồng thời thu hút sự tin tưởng, chú ý của khách hàng mới.

Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của một doanh nghiệp đó chính là đặc điểm người tiêu dùng (khách hàng). Với thị trường tập trung với đặc điểm các khách hàng của doanh nghiệp ở cùng địa bàn (trong thành phố) nhưng có sự cách biệt về địa lý (các quận, huyện) thì doanh nghiệp phải xây dựng kênh phân phối dài. Thói quen và tập quán trong mua sắm của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng kênh phân phối của doanh nghiệp thông qua phương thức phân phối.

Đứng về mặt xã hội, hoạt động tiêu thụ của mỗi doanh nghiệp đem lại cho người tiêu dùng sự thuận lợi cho việc mua sắm hàng hoá cần thiết cho mình, nó cũng tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hoá trên thị trường. Thông qua hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp góp phần vào việc kích cầu tiêu dùng của xã hội, cơ sở cho việc tăng trưởng của nền kinh tế. Đối với các doanh


nghiệp, hoạt động tiêu thụ là một phương tiện phục vụ cạnh tranh với nhau, nhờ có sự cạnh tranh này mà những người tiêu dùng hưởng lợi trong việc lựa chọn và mua sắm hàng hoá cũng như thái độ phục vụ chu đáo của những nhà sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động tiêu thụ, người sản xuất có thể phát hiện ra các nhu cầu của người tiêu dùng từ đó tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy một trong những mục đích của hoạt động tiêu thụ đó là nhằm phục vụ tốt hơn khách hàng. Xác định được điều đó Công ty DAD luôn giữ mối quan hệ và uy tín với bạn hàng. Đây chính là tiềm lực vô hình của Công ty tạo nên sức mạnh và tác động đến sự thành bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một hình ảnh, uy tín tốt về doanh nghiệp liên quan đến chất lượng sản phẩm, đó chính là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp cũng như tạo ra một ưu thế lớn trong việc tạo cơ hội, nguồn vốn, mối quan hệ với bạn hàng…

Công ty DAD là một đơn vị làm ăn có hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh

cũng như trong việc thực hiện nhiệm vụ công ích.

- Với nhiệm vụ công ích, Công ty làm theo số lượng hàng đặt của ngành như: tạp chí hàng không, tạp chí các loại trong ngành. Ngoài ra Công ty còn ký kết hợp đồng với Nhà xuất bản giáo dục Hà nội để in sách giáo khoa. Trên lĩnh vực hoạt động này Công ty có trách nhiệm sản xuất cung ứng sản phẩm dịch vụ theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đặt hàng của nhà nước, đồng thời các sản phẩm này phải theo khung giá nhà nước quy định

- Ngoài nhiệm vụ công ích Công ty còn thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: In các ấn phẩm, tem nhãn, bao bì hàng hoá, dịch vụ giấy, đóng sổ sách, khắc dấu, điêu khắc...trên cơ sở tận dụng năng lực của Công ty để tạo việc làm và thu nhập cho người lao động.

Với nhiệm vụ trên bạn hàng của Công ty bao gồm mọi thành phần, mọi tổ chức xã hội trong thành phố. Công ty thường ký kết được các hợp đồng lớn và sản xuất theo đơn đặt hàng (báo, tạp chí, bản tin nội bộ...), giao hàng tận nơi cho

Xem tất cả 49 trang.

Ngày đăng: 25/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí