Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - 2


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


STT

Ký hiệu

Diễn giải

Trang

1

Hình 2.1

Các chỉ tiêu dư nợ cho vay theo kỳ hạn giai đoạn 2011

– 2012

27

2

Hình 2.2

Các chỉ tiêu nợ quá hạn giai đoạn 2011 – 2012

29

3

Hình 3.1

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ

52

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.

Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - 2


LỜI MỞ ĐẦU‌

1. Sự cần thiết của đề tài

Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước, giữa các ngân hàng với các định chế tài chính càng ngày càng trở nên gay gắt. Các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, phải luôn tìm kiếm hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu của người dân. Các ngân hàng đã không ngừng nghiên cứu và cung cấp dịch vụ tín dụng bán lẻ đa dạng thỏa mãn những nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Trong những năm gần đây, tăng trưởng kinh tế và mức thu nhập người dân ngày một tăng đã góp phần tăng cao nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, điều này hứa hẹn khả năng phát triển cho loại hình tín dụng cá nhân. Tín dụng cá nhân được xem là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận nhất và rủi ro cao nhất trong danh mục cho vay của Ngân hàng. Do đó, nhiệm vụ quản trị rủi ro các khoản tín dụng đối với khách hàng cá nhân trong điều kiện hiện nay rất phức tạp và khó khăn. Vì vậy, việc ứng dụng mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân trở nên cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.

Ứng dụng mô hình xếp hạng tín dụng sẽ giúp cho ngân hàng đo lường mức độ rủi ro của khách hàng vay từ đó đưa quyết định, giúp đẩy nhanh quá trình quyết định và tiết kiệm chi phí. Việc ứng dụng mô hình xếp hạng tín dụng mang lại kết quả khách quan tránh được những phán đoán cảm tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Mô hình xếp hạng tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh những đặc điểm của người vay để lượng hoá xác suất vỡ nợ cũng như phân loại người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Do đó, việc sử dụng mô hình có độ tin cậy cao hơn.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài “ Hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở lý luận về mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân. Tìm hiểu các phương pháp đánh giá và một số nghiên cứu cũng như mô hình về xếp hạng tín


dụng cá nhân trên thế giới để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Phân tích, đánh giá thực trạng mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân đang áp dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn cho thấy được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần hoàn thiện của mô hình, từ đó đề tài đưa ra những đề xuất thông qua kết quả nghiên cứu từ mô hình Binary Logistic nhằm hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn. Thông qua việc vận dụng mô hình hồi quy Binary Logistics xác định các biến số ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân giúp Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn có thể ra quyết định cho vay một cách tốt nhất, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xếp hạng tín dụng cá nhân và việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của mô hình Binary Logistic để hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là ứng dụng mô hình Binary Logistic được chạy trên phần mềm SPSS để đo lường khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. Dữ liệu nghiên cứu là khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012, bao gồm 160 mẫu quan sát được tổng hợp và thu thập thông qua việc điều tra các thông tin về khách hàng trong quá trình quyết định cho vay từ hệ thống thông tin nội bộ của ngân hàng.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với phương pháp định tính như thống kê mô tả, phân tích và tổng hợp dữ liệu nhằm đưa ra nhận định, đề xuất giải pháp hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

5. Kết cấu luận văn


Nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 4 chương như sau:

- Chương 1: Tổng quan về mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại.

- Chương 2: Thực trạng mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

- Chương 3: Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về xếp hạng tín dụng‌

1.1.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng

Xếp hạng tín dụng (XHTD) là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính; hoặc đánh giá rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.

1.1.2. Đối tượng xếp hạng tín dụng

Hệ thống XHTD tiếp cận tất cả các yếu tố có liên quan đến rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương mại không sử dụng kết quả XHTD nhằm thể hiện giá trị của người đi vay mà đơn thuần đưa ra ý kiến hiện tại dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính sách tín dụng và giới hạn cho vay phù hợp. Một sự xếp hạng cao của một khách hàng đi vay chưa phải là chắc chắn việc thu hồi đầy đủ các khoản nợ gốc và lãi vay mà chỉ là cơ sở để đưa ra quyết định đúng đắn về tín dụng đã được điều chỉnh theo dự kiến mức độ rủi ro tín dụng có liên quan đến khách hàng là người đi vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.

Xếp hạng người đi vay chủ yếu dự báo nguy cơ vỡ nợ theo ba cấp độ cơ bản là nguy hiểm, cảnh báo và an toàn dựa trên xác suất không trả nợ (Probability of Default). Cơ sở của xác suất này là dữ liệu các khoản nợ quá khứ trong vòng 5 năm trước đó của khách hàng, gồm các khoản đã trả, khoản nợ trong hạn, khoản nợ không thu hồi được. Dữ liệu phân theo ba nhóm: nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng; nhóm dữ liệu định tính phi tài chính thì tuỳ vào mỗi ngân hàng, có thể có liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu và khả năng tăng trưởng của ngành và nhóm dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các dấu hiệu không trả được nợ, tình hình số dư tiền gửi, hạn mức thấu chi.


Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố bao gồm tài sản đảm bảo, thời hạn vay, tổng mức dư nợ tại các tổ chức tín dụng, năng lực tài chính. Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến.

1.1.3. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng

Đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại. Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ hoặc thu không đúng kỳ hạn cả gốc lẫn lãi của khoản vay. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động kinh doanh cho vay, mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của NHTM như bảo lãnh, cam kết, bao thanh toán, chấp nhận tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, cho vay đồng tài trợ.

Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là người cho vay và người đi vay. Những người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, bao gồm ảnh hưởng biến động quá nhanh và khó dự đoán của nền kinh tế, môi trường pháp lý chưa thuận lợi. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan, bao gồm sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, năng lực tài chính của người đi vay yếu kém, thiếu minh bạch, khả năng quản trị kém; bất cân xứng thông tin; việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản.

Rủi ro tín dụng ảnh hưởng nặng nề đến hoạt động kinh doanh của NHTM sẽ gây tâm lý hoang mang lo sợ cho người gửi tiền và có thể những người gửi tiền sẽ ồ ạt rút tiền làm cho hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Sự hoảng loạn này ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho sức mua giảm, giá cả tăng, xã hội mất ổn định. Rủi ro tín dụng của NHTM trong nước cũng như ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước có liên quan do sự hội nhập đã gắn chặt mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các quốc gia.


NHTM gặp rủi ro tín dụng sẽ khó thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối thu chi, mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng giảm chi phí và thời gian ra quyết dịnh cho vay thông qua thực hiện chính sách khách hàng như: hạn mức cho vay, thời hạn cho vay, giá trị tài sản đảm bảo cần cho khoản vay, lãi suất cho vay. Xếp hạng tín dụng giúp ngân hàng quản lý tốt hơn danh mục cho vay: giám sát và đánh giá các khoản tín dụng cho biết khoản vay có chất lượng tốt hay đang có xu hướng xấu đi từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời. Xếp hạng tín dụng giúp phát triển chiến lược hướng đến các khách hàng tốt và rủi ro ít hơn.

Hệ thống xếp hạng tín dụng giúp NHTM quản trị rủi ro, kiểm soát mức độ tín nhiệm của khách hàng và thiết lập các chính sách tín dụng, quản trị phù hợp nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Ngân hàng thương mại, nhờ đó, có thể đánh giá hiệu quả danh mục cho vay thông qua giám sát sự thay đổi dư nợ và phân loại nợ trong từng nhóm khách hàng đã được xếp hạng, qua đó điều chỉnh danh mục theo hướng ưu tiên nguồn lực vào nhóm những khách hàng an toàn.

1.1.4. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng

Hệ thống XHTD là một công cụ quan trọng để tăng cường tính khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Mô hình tính điểm tín dụng là phương pháp lượng hoá mức độ rủi ro thông qua đánh giá thang điểm, các chỉ tiêu đánh giá trong những mô hình chấm điểm được áp dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng.

Xếp hạng tín dụng hiện đại tập trung vào các nguyên tắc chủ yếu gồm phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay và từng khoản vay; đánh giá rủi ro dài hạn dựa trên ảnh hưởng của chu kỳ kinh doanh và xu hướng khả năng trả nợ trong tương lai; đánh giá rủi ro toàn diện và thống nhất dựa vào hệ thống ký hiệu xếp hạng.


Trong phân tích XHTD cần thiết sử dụng phân tích định tính để bổ sung cho những phân tích định lượng. Các dữ liệu định lượng là những quan sát được đo lường bằng số, các quan sát không thể đo lường bằng số được xếp vào dữ liệu định tính. Các chỉ tiêu phân tích có thể thay đổi phù hợp với sự thay đổi của trình độ công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro.

Việc thu nhập số liệu để đưa vào mô hình xếp hạng tín dụng cần được thực hiện một cách khách quan, linh động. Sử dụng cùng lúc nhiều nguồn thông tin để có được cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của khách hàng vay.

1.1.5. Quy trình xếp hạng tín dụng

Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy định có liên quan của từng ngân hàng nhằm xác lập quy trình XHTD. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình XHTD riêng. Tuy nhiên, trình tự cơ bản của quy trình XHTD thường được tiến hành như sau:

Bước 1: Thu thập thông tin liên quan đến chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá, thông tin xếp hạng tín nhiệm khác liên quan đến đối tượng xếp hạng. Trong quá trình thu thập thông tin, ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng phải sử dụng những thông tin khác thông tin đại chúng, thông tin từ CIC…

Bước 2: Nhập các dữ liệu đầu vào để xử lý thông qua các mô hình để có thể đưa ra kết luận về mức xếp hạng. Sử dụng đồng thời chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính. Đặc biệt đối với chỉ tiêu phi tài chính phải được sử dụng hết sức linh hoạt, khách quan, phù hợp với từng loại khách hàng, từng mặt hàng kinh doanh. Mức xếp hạng cuối cùng được quyết định sau khi tham khảo ý kiến Hội đồng xếp hạng. Trong XHTD của các NHTM thì kết quả xếp hạng không được công bố rộng rãi.

Bước 3: Theo dòi tình trạng tín dụng của đối tượng được xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng. Các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so sánh với thực tế rủi ro xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiện đối với khách hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.

1.2. Tổng quan về xếp hạng tín dụng cá nhân

Ngày đăng: 27/06/2022