Bảng 3.1: Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí trong các DN CBTACN
Biến phí | Định phí | Chi phí hỗn hợp | |
1. Chi phí sản xuất | |||
a. CP NVL TT | x | ||
b. CP NC TT | |||
- Chi phí tiền lương của công nhân trực tiếp(1) | X | X | |
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ | X | ||
c. CP SXC | |||
- Xăng, dầu | X | ||
- Than | X | ||
- Chi phí kiểm nghiệm (2) | X | ||
- Điện | X | ||
- Chi phí chở rác | X | ||
- Nạp ga điều hòa | X | ||
- Chi phí đổi bình ôxy | X | ||
- Chi phí vận chuyển | X | ||
- Chi phí bơm thuốc sát trùng, khử trùng | X | ||
- Tiền phiếu nhập kho | X | ||
-Tiền túi RTD | X | ||
- Tiền dịch vụ bảo vệ nhà kho | X | ||
- Lương bộ phận trưởng ca | X | ||
-Trích BHXH, BHYT, BHTN của bộ phận trưởng ca. | X | ||
- Văn phòng phẩm | X | ||
- Chi phí thay dầu máy | X | ||
- Chi phí bơm máy nén khí, cốc lọc khí nén | X | ||
- Chi phí khấu hao TSCĐ (3) | X | ||
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí sửa chữa, thay thế điện nước, chi phí thuê máy phát điện, chi phí tiền điện, tiền nước | X | ||
- Chi phí dụng cụ: chổi tre, chổi lúa, mút xốp, bạt cách | X |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Phân Tích Thông Tin Thích Hợp Cho Quá Trình Ra Quyết Định Và Dự Báo Tương Lai
- Đánh Giá Thực Trạng Xác Định Chi Phí Trong Các Dn Cbtacn
- Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Với Việc Tăng Cường Quản Trị Chi Phí Trong Các Doanh Nghiệp Chế Biến Thức Ăn Chăn Nuôi
- Hoàn Thiện Xây Dựng Định Mức Và Lập Dự Toán Chi Phí
- Xác Định Giá Phí Cho Đối Tượng Chịu Phí
- Giải Pháp Về Xác Định Giá Phí Cho Đối Tượng Chịu Phí
Xem toàn bộ 361 trang tài liệu này.
2. Chi phí ngoài sản xuất | |||
a. CP BH | |||
- Tiền xăng dầu | X | ||
- Phí cầu đường | X | ||
- Chi phí công tác | X | ||
- Chi phí rửa xe, sửa xe, làm lốp | X | ||
- Lương của bộ phận kinh doanh | X | ||
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của bộ phận kinh doanh | X | ||
- Trích khấu hao TSCĐ | X | ||
- Chi phí hoa hồng bán hàng | X | ||
- Chi phí khuyến mại, quảng cáo | X | ||
b. CP QLDN | |||
- Phí chuyển tiền | X | ||
- Cước dịch vụ viến thông | X | ||
- Chi phí tiếp khách | X | ||
- Tiền vé máy bay | X | ||
- Tiền nước uống văn phòng | X | ||
- Cước ADSL | X | ||
- Cước điện thoại | X | ||
- Chi phí xăng xe | X | ||
- Chi phí lọc dầu xe | X | ||
- Chi phí tiếp khách | X | ||
- Chi phí mua dầu dưỡng bóng, dọn nội thất, rửa xe | X | ||
- Chi phí đăng kiểm | X | ||
- Chi phí khấu hao TSCĐ | X | ||
- Chi phí tiền lương các phòng ban (bao gồm cả phòng kiểm nghiệm) (2) | X | ||
- Các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ bộ phận quản lý DN | X |
Trong đó:
(1) Chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất là chi phí biến đổi nếu DN tính lương theo sản phẩm, nhưng lại là chi phí hỗn hợp nếu DN tính lương theo thời gian kết hợp lương làm thêm giờ.
Riêng các khoản trích theo lương theo quy định (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) của công nhân trực tiếp là chi phí cố định vì các DN thường trích các khoản này trên mức tiền lương hệ số đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
(2) Chi phí kiểm nghiệm là chi phí cố định đối với các DN có bộ phận kiểm nghiệm riêng và được tính vào CP QLDN, nhưng lại là chi phí biến đổi đối với DN thuê kiểm nghiệm bên ngoài và được tính vào CP SXC.
(3) Chi phí KH TSCĐ là chi phí cố định nếu DN tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng, và là chi phí biến đổi nếu DN tính khấu hao theo sản lượng, số lượng.
Các DN CBTACN cần thực hiện phân loại chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi, đối với chi phí hỗn hợp cần sử dụng các phương pháp để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi nhằm sử dụng thông tin chi phí cho quá trình lập dự toán và quản trị chi phí.
Trên cơ sở lý luận về các phương pháp tách chi phí hỗn hợp và kết quả nghiên cứu về chi phí và thực trạng tách chi phí hỗn hợp trong các DN CBTACN, tác giả đề xuất tách chi phí hỗn hợp vào thực tế trong các DN CBTACN như sau:
Trước tiên, các DN CBTACN cần thống kê số liệu chi phí hỗn hợp đã phát sinh các kỳ trước làm cơ sở số liệu cho việc tách chi phí hỗn hợp. Tiếp theo, để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi, kế toán cần thực hiện 2 bước công việc:
1- Nhóm các chi phí hỗn hợp có cùng tính chất nguồn phát sinh chi phí thành một nhóm và lựa chọn mức độ hoạt động làm tiêu chuẩn để phân tích chi phí hỗn hợp.
2- Lựa chọn phương pháp tách chi phí hỗn hợp phù hợp và tiến hành công việc tách chi phí theo phương pháp đã lựa chọn
Bước 1: Nhóm các chi phí hỗn hợp có cùng tính chất nguồn phát sinh chi phí thành một nhóm và lựa chọn mức độ hoạt động làm tiêu chuẩn phân tích chi phí hỗn hợp.
Có nhiều loại chi phí là chi phí hỗn hợp, tuy nhiên để đảm bảo tính hiệu quả, kế toán nên nhóm các chi phí vào thành từng nhóm chi phí phù hợp với tiêu thức lựa chọn làm mức độ hoạt động, tiêu thức lựa chọn có thể là: số mẻ sản xuất, số lượng sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số lượng giờ máy thuê… Vì vậy, chi phí hỗn hợp của các DN CBTACN trong CP SXC có thể nhóm thành từng nhóm với tiêu thức mức độ hoạt động tương ứng như sau:
- Chi phí thuê máy phát điện: mức độ hoạt động là số giờ thuê máy
- Chi phí kiểm nghiệm: số mẻ sản phẩm vì mỗi mẻ sản phẩm hoàn thành cần thực hiện kiểm nghiệm chất lượng theo quy định.
- Chi phí tiền điện với mức độ hoạt động là số giờ máy hoạt động
- Đối với chi phí xăng, dầu, than, điện, chi phí thay dầu máy, nạp ga điều hòa, đổi bình ôxy, chi phí bơm máy nén khí, cốc lọc khí nén, chi phí bơm thuốc sát trùng, khử trùng, chi phí sửa chữa, thay thế điện nước, chi phí dụng cụ như chổi tre, chổi lúa, mút xốp, bạt cách nhiệt, mũi khoan, máy khoan, văn phòng phẩm, chi phí chở rác…… mức độ hoạt động là số giờ máy hoạt động
Với nhiều loại chi phí hỗn hợp có cùng một tiêu thức mức độ hoạt động như chi phí xăng, dầu, than, điện, chi phí thay dầu máy, nạp ga điều hòa, đổi bình ôxy, chi phí bơm máy nén khí……có thể gộp vào một nhóm để xây dựng một phương trình phân tích chi phí hỗn hợp. Tuy nhiên, trước khi thực hiện phân tích chi phí hỗn hợp, cần tách riêng từng loại chi phí để xây dựng phương trình và tính chỉ tiêu R2 (độ lệch chuẩn). R2 cho biết % biến động của biến phụ thuộc Y (chi phí hỗn hợp) khi biến độc lập X (mức độ hoạt động) thay đổi. R2 chạy từ 0% đến 100%, R2 càng lớn thì càng tốt, càng thể hiện mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Khi R2 quá thấp thì cần kiểm tra lại các số liệu hoặc là giữa biến độc lập và biến phụ thuộc không có mối liên hệ tương quan với nhau. Như vậy, chỉ những loại chi phí có mối quan hệ tương quan với mức độ hoạt động được lựa chọn thì việc phân tích chi phí hỗn hợp theo mức độ hoạt động đó mới có ý nghĩa.
Số liệu dùng để phân tích chi phí hỗn hợp là số liệu thống kê chi phí hỗn hợp của các kỳ trước, như tại thời điểm đầu năm thì kế toán có thể sử dụng số liệu thống kê của 6 tháng cuối năm trước để làm số liệu phân tích chi phí hỗn hợp năm nay, từ đó rút ra quy luật, phương trình biểu diễn chi phí hỗn hợp, phục vụ cho việc lập dự toán chi phí hỗn hợp cho năm nay.
Tùy thuộc vào quy mô của DN và tính chất, mức độ phát sinh của chi phí mà mỗi DN sẽ chia thành các nhóm chi phí khác nhau và lựa chọn các tiêu thức mức độ hoạt động khác nhau. Việc lựa chọn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của DN và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Bước 2:Lựa chọn phương pháp tách chi phí hỗn hợp phù hợp và tiến hành công việc tách chi phí theo phương pháp đã lựa chọn
Sau khi đã xác định được từng nhóm chi phí và lựa chọn được mức độ hoạt động phù hợp, kế toán lựa chọn các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp thích hợp để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Dưới đây, tác giả trình bày việc ứng dụng các phương pháp tách chi phí hỗn hợp trong thực tế các DN CBTACN.
* Với phương pháp cực đại- cực tiểu
Đây là một phương pháp đơn giản để tách chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và biến đổi bằng cách thống kê chi phí phát sinh ở các mức độ hoạt động Trong các kỳ số liệu thống kê, lựa chọn điểm cực đại và cực tiểu để tính ra biến phí và định phí trong chi phí hỗn hợp. Sau đó sử dụng số liệu ở mức độ hoạt động cao nhất và thấp nhất để tính ra được chi phí cố định và biến đổi
Ví dụ:Tác giả lực chọn phân tích nhóm chi phí xăng dầu dùng tại phân xưởng sản xuất với mức độ hoạt động lựa chọn là số giờ máy hoạt động. Kế toán tập hợp các chi phí liên quan đến chi phí xăng dầu trong 6 tháng đầu năm 2011 của công ty RTD như sau:
Bảng 3.2: Chi phí xăng dầu 6 tháng đầu năm 2011 của công ty RTD
Số giờ máy hoạt động (giờ) | Tổng chi phí tiền điện (đồng) | |
Tháng 1 | 840 | 275,025,750 |
Tháng 2 | 760 | 264,251,002 |
Tháng 3 | 870 | 290,245,000 |
Tháng 4 | 796 | 283,658,000 |
Tháng 5 | 860 | 288,698,200 |
Tháng 6 | 780 | 268,597,580 |
Cộng: | 4,906 | 1,670,475,532 |
Sử dụng phương pháp cực đại cực tiểu tính ra được:
Biến phí đơn vị
290.245.000-264.251.002
= 236.309
=
870-760
Định phí = 290.245.000- 236.309 * 870 = 84.656.107
Như vậy, dựa vào phương pháp cực đại cực tiểu, tính được biến phí của chi phí tiền điện cho một giờ máy hoạt động là 236.309 đồng/giờ máy. Chi phí tiền điện cố định hàng tháng là 84.656.107 đồng.
Từ đó có thể tính được phương trình biểu diễn chi phí tiền điện sử dụng tại phân xưởng là:
Y= 236.309.x + 84.656.107
Trong đó:
Y: chi phí tiền điện
x: chi phí tiền điện trên 1 giờ máy chạy
Qua việc phân tích chi phí tiền điện thành chi phí cố định và chi phí hỗn hợp có thể đánh giá được tình hình sử dụng chi phí tiền điện tại phân xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi trong công ty RTD, tiền điện sử dụng cho chạy máy móc là
236.309 đồng/giờ máy, nhưng tiền điện cố định là 84.656.107 đồng/1 tháng là quá
lớn. DN cần xem xét lại tình hình sử dụng tiền điện tại phân xưởng mà không phải trực tiếp chạy máy sản xuất như tiền điện thắp sáng, thông khí, điều hoà, quạt… để đảm bảo chi phí tiền điện phát sinh hợp lý với kết quả sản xuất. Đồng thời, dựa vào phương trình biểu diễn chi phí tiền điện để làm cơ sở lập dự toán chi phí tiền điện cho các kỳ sau, làm cơ sở xây dựng hệ thống định mức chi phí và dự toán chi phí….
Theo tác giả, phương pháp cực đại cực tiểu có nhược điểm là chỉ sử dụng 2 điểm cực đại và cực tiểu để phân tích chi phí hỗn hợp thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Với phương pháp này, việc phân tích chi phí hỗn hợp đơn giản, tiết kiệm thời gian nhưng sẽ cho thông tin không hoàn toàn chính xác do chỉ tính đến 2 điểm cực đại và cực tiểu. Trường hợp mức độ hoạt động của DN vượt ra khỏi phạm vi cực đại và cực tiểu đó thì thông tin chi phí dự đoán sẽ không còn đáng tin cậy. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn đảm bảo độ tin cậy cho việc đánh giá sự phát sinh chi phí và sử dụng cho hoạt động xây dựng định mức và dự toán chi phí. Theo tác giả, đây là phương pháp đơn giản, dễ sử dụng và phù hợp với các DN theo nhiều quy mô khác nhau, DN CBTACN quy mô nhỏ, quy mô vừa và DN quy mô lớn đều có thể áp dụng phương pháp này, đặc biệt là trong điều kiện các DN CBTACN mới bước đầu áp dụng các phương pháp KTQT trong công tác kế toán.
* Với phương pháp đồ thị phân tán:
Phương pháp này cũng dựa vào chi phí phát sinh của tháng trước để thực hiện biểu diễn các điểm trên đồ thị. Ứng dụng phương pháp đồ thị phân tán để phân tích chip phí tiền điện như sau.
Ví dụ: Sử dụng các số liệu về chi phí tiền điện từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2011 để biểu diễn trên đồ thị phân tán với:
+ Trục ox: biểu diễn mức độ hoạt động là số giờ máy hoạt động
+ Trục oy: biểu diễn chi phí tiền điện
Tiền điện (triệu đồng)
400
300
200
* * Chi phí
*
* tiền điện
100
84,656.10
0
200
400 600 800 1.000
Số giờ máy
(giờ)
Đồ thị 3.1: Đồ thị biểu diễn chi phí xăng dầu 6 tháng đầu năm 2011 của công ty RTD
Sau khi biểu diễn các điểm trên đồ thị, thực hiện vẽ đường thẳng nằm giữa các điểm quan sát. Đường này chính là đường chi phí tiền điện cần tìm. Đường chi phí cắt trục ox chính là điểm xác định chi phí cố định là 84.656.108 đồng. Từ đó xác định được chi phí biến đổi:
Biến phí đơn vị =
264.251.002 - 84.656.107
760
= 236.309
Từ đó, cũng xác định được phương trình biểu diễn chi phí tiền điện tại phân xưởng:
Y= 236.309.x + 84.656.107
Nhìn vào đồ thị biểu diễn chi phí còn cho biết được được mối tương quan giữa biến độc lập (là chi phí hỗn hợp:chi phí tiền điện) với biến phụ thuộc (mức độ hoạt động là số giờ máy hoạt động). Trên đồ thị thể hiện, các điểm phản ánh chi phí