Như TK 6321: Giá vốn của chi nhánh miền Bắc- có thể mã hóa thành 632MB
Tương ứng với các tài khoản chi phí thì các tài khoản doanh thu cũng được mã hóa tương ứng như vậy để có thể xác định được kết quả của từng loại hoạt động, từng bộ phận, lập báo cáo KTQT theo yêu cầu quản trị chi phí của DN.
Ví dụ: TK 5112 HBAB52- Doanh thu của sản phẩm cám siêu đậm đặc lợn thịt của chi nhánh miền Bắc chi tiết trang trại Hòa Bình.
Việc mã hóa tài khoản kế toán dường như hơi phức tạp, nhưng với sự trợ giúp của phần mềm kế toán thì việc tổng hợp số liệu theo các tiêu thức, các chỉ tiêu sẽ rất nhanh và mang lại nhiều hiệu quả cho DN.
3.3.3.2. Giải pháp về xác định giá phí cho đối tượng chịu phí
Theo tác giả, để phục vụ cung cấp thông tin cho việc tính giá phí một cách nhanh chóng, cung cấp thông tin chi phí cho việc ra quyết định và đánh giá kết quả của các bộ phận trong DN, tác giả đề xuất việc vận dụng các phương pháp xác định giá phí vào thực tế các DN CBTACN như sau: các DN CBTACN nên áp dụng phương pháp tính giá phí theo biến phí, xác định chi phí theo công việc kết hợp với việc phân bổ CP SXC ước tính của phương pháp chi phí thông thường và bước đầu áp dụng phương pháp ABC.
* Tính giá phí theo biến phí (tính giá phí theo phương pháp trực tiếp)
Để thuận lợi cho công tác đánh giá tình hình sử dụng chi phí sản xuất cố định và biến đổi, để có cơ sở để phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận, dễ dàng ước tính lợi nhuận của các sản phẩm, các DN CBTACN nên áp dụng tính giá phí theo biến phí. Giá phí sản phẩm theo phương pháp này thì giá phí sản phẩm chỉ bao gồm chi phí biến đổi. Theo tác giả, phương pháp tính giá phí sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo biến phí sản xuất, biến phí toàn bộ rất tác dụng cho nhà quản trị khi đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một số trường hợp đặc biệt.
Giá thành sản phẩm theo phương pháp này sẽ sử dụng kết quả của giải pháp phân loại chi phí theo mức độ hoạt động của luận án để làm cơ sở tính chi phí biến
đổi vào giá phí theo biến phí. Chi phí được chia thành chi phí cố định, chi phí biến đổi và chi phí hỗn hợp. Chi phí hỗn hợp được tách thành chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giá phí sản phẩm thức ăn chăn nuôi theo biến phí sản xuất bao gồm CP NVL TT, CP NC TT và CP SXC biến đổi. Nếu tính giá phí theo biến phí toàn bộ thì bao gồm giá phí theo biến phí sản xuất cộng thêm CP BH biến đổi.
* Áp dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc kết hợp với việc phân bổ CP SXC ước tính của phương pháp chi phí thông thường
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động sản xuất sản phẩm của các DN CBTACN được thực hiện theo mẻ sản phẩm, mỗi mẻ sản phẩm chỉ sản xuất 1 loại sản phẩm nên tác giả đề xuất các DN CBTACN nên thực hiện áp dụng phương pháp xác định chi phí theo công việc và kết hợp với việc phân bổ CP SXC ước tính của phương pháp chi phí thông thường. Tính chính xác của phương pháp này phụ thuộc nhiều vào việc xác định tỷ lệ CP SXC ước tính. Để xác định được tỷ lệ CP SXC ước tính phù hợp, cần xác định được hai yếu tố:
- Thứ nhất, cần xác định được tổng CP SXC ước tính cho cả kỳ
CP SXC bao gồm CP SXC cố định và CP SXC biến đổi, CP SXC hỗn hợp.
DN sử dụng kết quả phân tích CP SXC hỗn hợp để ước tính CP SXC hỗn hợp.
- Thứ hai, lựa chọn tiêu thức phân bổ CP SXC ước tính phù hợp
Theo tác giả, các DN CBTACN nên lựa chọn tiêu thức phân bổ CP SXC ước tính là số giờ máy chạy để phân bổ, vì các dòng sản phẩm thức ăn khác nhau có số giờ máy chạy một mẻ sản phẩm khác nhau. Đồng thời, tác giả cũng kiến nghị các DN CBTACN ở các quy mô: quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ đều có thể áp dụng phương pháp chi phí thông thường và tính giá thành theo chi phí biến đổi, hai phương pháp này đều có thể áp dụng đối với mọi quy mô, vì phương pháp này dễ áp dụng, chi phí đưa vào vận hành và cải tiến đơn giản, mang lại nhiều lợi ích cho DN. Các DN CBTACN thường sản xuất hàng loạt, tuy nhiên các DN cũng có
thể nhận được các đơn hàng của các trang trại, hộ chăn nuôi…với yêu cầu về chất
lượng và thành phần nguyên vật liệu khác với sản phẩm sản xuất hàng loạt. Trong trường hợp này giá phí sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí theo công
việc kết hợp với việc phân bổ CP SXC ước tính của phương pháp chi phí thông thường sẽ được cung cấp nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của nhà quản trị trong việc xác định giá vốn của đơn hàng làm cơ sở định giá bán sản phẩm, để nhà quản trị có thể ra các quyết định có chấp nhận đơn hàng hay không. Giá phí sản phẩm tính theo phương pháp chi phí theo công việc được thể hiện trên Phiếu tính giá phí sản xuất cho mẻ sản phẩm. Phiếu tính giá phí sản xuất cho mẻ sản phẩm được sử dụng để theo dõi giá phí mẻ sản phẩm từ khi mẻ sản phẩm bắt đầu đưa vào sản xuất đến khi mẻ sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc xuất bán. Khi mẻ sản phẩm sản xuất hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập hợp và ước tính trên phiếu tính giá phí chính là giá phí của mẻ sản phẩm đó, chia cho số lượng thành phẩm của mẻ sản phẩm sẽ tính được giá phí đơn vị sản phẩm. Trường hợp mẻ sản phẩm chưa hoàn thành thì chi phí tập hợp trên Phiếu tính giá phí cho mẻ sản phẩm chính là chi phí sản xuất dở dang của mẻ sản phẩm đó. (Phụ lục 3.10: Phiếu tính giá phí sản xuất cho mẻ sản phẩm theo phương pháp xác định chi phí theo công việc kết hợp với việc phân bổ CP SXC ước tính)
* Bước đầu áp dụng phương pháp ABC trong việc xác định giá phí của đối tượng chịu phí
Phương pháp xác định chi phí theo hoạt động là một phương pháp xác định chi phí bằng cách xác định các trung tâm chi phí hoặc các trung tâm hoạt động trong một DN và xác định chi phí cho các sản phẩm và dịch vụ dựa trên số lượng các sự kiện hoặc giao dịch liên quan đến quá trình cung cấp một sản phẩm.
Xuất phát từ những ưu điểm của phương pháp ABC, phương pháp ABC đã sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ nhằm phân bổ chi phí chung cho đối tượng chịu phí. Sự khác biệt ở đây là có một hệ thống tiêu thức phân bổ dựa trên mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh và mức độ tham gia của từng loại hoạt động vào quá trình sản xuất. Chỉ những sản phẩm, khách hàng nào tiêu dùng nguồn lực hình thành nên chi phí thì mới được phân bổ chi phí. Chi phí chung ở đây không chỉ bao gồm CP SXC, mà bao gồm cả các chi phí chung toàn DN, tức là bao gồm cả CP BH và CP QLDN. Còn đối tượng chịu phí ở đây cũng được hiểu theo nghĩa rộng, không phải là chỉ sản phẩm mà bao gồm cả hoạt động, khách hàng hay chi
nhánh. Chính vì vậy, phương pháp ABC đã phân bổ được chi phí toàn DN cho sản phẩm, cho khách hàng, chi nhánh, từ đó không chỉ tính được chi phí cho sản phẩm, cho hoạt động mà còn cho cả từng khách, chi nhánh nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận đó. Khi khấu trừ chi phí sản phẩm và chi phí phục vụ mỗi khách hàng, mỗi chi phí của chi nhánh thì DN có thể xác định được lợi nhuận của mỗi sản phẩm hoặc khách hàng cụ thể hoặc lợi nhuận của từng chi nhánh đem lại.
Tuy nhiên, việc xác định giá phí theo phương pháp ABC là một phương pháp tốn kém để vận hành và cải tiến trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh thay đổi không ngừng. Theo tác giả. trong điều kiện các DN có quy mô vừa và lớn có thể bước đầu áp dụng phương pháp ABC với việc chia nhỏ các hoạt động, xác định tiêu thức phân bổ của từng hoạt động để tính chi phí cho đối tượng chịu chi phí. Tác giả kiến nghị việc vận dụng phương pháp ABC vào các DN CBTACN để tính giá phí sản xuất cho từng mẻ sản phẩm. Từ đó, trên cơ sở giải pháp hoàn thiện về phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí được tác giả đề xuất ở mục 3.3.1 chương 3 của luận án và lý thuyết về phương pháp ABC, đồng thời căn cứ điều kiện thực tế của các DN CBTACN, tác giả đưa ra giải pháp để tính giá phí cho các đối tượng chịu phí như sau:
- Đối với việc xác định giá phí của từng mẻ sản phẩm: Tác giả đề xuất ứng dụng phương pháp ABC có điều chỉnh phù hợp với các DN CBTACN trong phạm vi phân xưởng sản xuất nhằm tính giá phí sản xuất của mẻ sản phẩm. Giá phí của mẻ sản phẩm sẽ được tính toán dựa trên lý thuyết ABC nhằm phân bổ chi phí sản xuất chung tại phân xưởng cho từng mẻ sản phẩm.
- Đối với giá phí của từng sản phẩm, từng khách hàng và từng chi nhánh: tác giả dựa trên giải pháp hoàn thiện về phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí để tính giá phí cho từng sản phẩm, từng khách hàng và từng chi nhánh. Với những chi phí trực tiếp thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu phí, với chi phí gián tiếp được tập hợp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng chịu phí theo tiêu thức phù hợp.
- Tính giá phí cho từng mẻ sản phẩm theo phương pháp ABC
Đặc thù sản xuất của các DN CBTACN là sản xuất sản phẩm theo từng mẻ sản phẩm, sản xuất xong mẻ sản phẩm này mới đến mẻ sản phẩm khác. Các DN CBTACN cần thiết tính giá phí cho từng mẻ sản phẩm vì có những chi phí có cấp độ mẻ cần được tính cho từng mẻ để đảm bảo tính chính xác của giá phí sản phẩm, như chi phí NVL TT, CP NC TT, chi phí kiểm nghiệm phát sinh theo từng mẻ sản phẩm. Đồng thời, trong trường hợp mẻ sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng, mẻ sản phẩm đó sẽ được đưa vào sản xuất lại, phải bỏ ra những chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và những chi phí khác, do đó giá phí của mẻ sản phẩm đó có sự khác biệt với những mẻ sản phẩm khác. Tính giá phí riêng cho từng mẻ sản phẩm giúp giá phí sản phẩm không bị san đều giữa những mẻ sản phẩm sản xuất bị hỏng và mẻ sản phẩm không bị hỏng trong kỳ, như vậy có thể thấy được điểm hạn chế trong quá trình sản xuất của từng mẻ sản phẩm để tìm ra nguyên nhân khắc phục cho các mẻ sản xuất sau. Vì vậy, các DN CBTACN cần thiết tính giá phí sản xuất cho từng mẻ sản phẩm. Có thể tính giá phí sản xuất của từng mẻ sản phẩm theo phương pháp ABC như sau:
Đối với chi phí trực tiếp: Các chi phí trực tiếp được tính trực tiếp và toàn bộ cho từng mẻ sản phẩm, bao gồm:
+ CP NVL TT có thể tính cho từng mẻ sản phẩm căn cứ vào Phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho từng mẻ sản phẩm, chi phí bao bì cũng nên được tính vào CP NVL TT. Hiện nay, chi phí bao bì được các DN đưa vào CP SXC, theo tác giả, chi phí bao bì nên được đưa vào CP NVL TT vì nó là một bộ phận cấu thành sản phẩm, tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm.
+ CP NC TT cũng được tính cho từng mẻ sản phẩm. DN cần lập Phiếu theo dõi thời gian lao động để tính được thời gian lao động và khối lượng công việc của từng công nhân, cho từng loại công việc, của từng mẻ sản phẩm, phục vụ việc tính lương và xác định CP NC TT cho từng mẻ sản phẩm.
+ CP SXC: vận dụng phương pháp ABC trong việc xác định giá phí của một mẻ sản phẩm bằng cách xác định các hoạt động tạo ra chi phí trong quá trình sản xuất, nhóm các hoạt động có cùng nguồn phát sinh chi phí, sau đó xác định chi phí của các nhóm hoạt động đó và lựa chọn đơn vị đo lường hoạt động của từng nhóm chi phí để phân bổ chi phí cho mẻ sản phẩm phù hợp. Nghiên cứu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN CBTACN, tác giả đề xuất việc vận dụng phương pháp ABC trong việc phân bổ CP SXC cho từng mẻ sản phẩm được xác định như sau.:
Bước 1: Xác định nhóm chi phí hoạt động và đơn vị đo lường hoạt động của từng nhóm chi phí
Theo đề xuất của tác giả, toàn bộ hoạt động phát sinh chi phí trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ hoạt động phát sinh CP NVLTT, CP NCTT) chia thành các nhóm chi phí hoạt động và tiêu thức phân bổ tương ứng của từng nhóm hoạt động như sau:
- Hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm với đơn vị đo lường hoạt động là số lần kiểm nghiệm
- Hoạt động chạy máy với đơn vị đo lường hoạt động là số giờ máy chạy
- Hoạt động vận chuyển sản phẩm với đơn vị đo lường hoạt động là số kg thành phẩm sản xuất
- Hoạt động duy trì chung tại phân xưởng với đơn vị đo lường hoạt động là số giờ máy chạy
Bước 2: Xác định chi phí và hạch toán CP SXC cho các nhóm chi phí. Kế toán tiến hành xác định CP SXC cho các nhóm chi phí hoạt động như sau:
- Hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm: bao gồm chi phí của bộ phận kiểm nghiệm sản phẩm, chi phí khấu hao máy kiểm nghiệm sản phẩm, chi phí lương và các khoản trích theo lương của bộ phận kiểm nghiệm, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của bộ phận kiểm nghiệm cùng các chi phí khác của bộ phận kiểm nghiệm sản phẩm…
- Hoạt động chạy máy: bao gồm chi phí khấu hao của dây chuyền sản xuất,
chi phí tiền điện, chi phí xăng dầu, chi phí than, chi phí sửa chữa máy móc, chi phí thay dầu máy, chi phí bơm máy nén khí
- Hoạt động vận chuyển sản phẩm: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên vận chuyển, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao của máy nâng, máy kéo dùng để vận chuyển sản phẩm.
- Hoạt động duy trì chung tại phân xưởng: bao gồm toàn bộ các CP SXC còn lại như chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí nạp ga điều hoà, chi phí đổi bình oxy, chi phí bơm thuốc sát trùng, khử trùng, chi phí chở rác, chi phí dịch vụ bảo vệ, văn phòng phẩm ở phân xưởng, chi phí chổi tre…
Bước 3: Tính chi phí cho từng hoạt động và xác định mức phân bổ cho từng đơn vị đo lường hoạt động. Căn cứ vào chi phí tập hợp được cho từng nhóm chi phí hoạt động để chia cho số đơn vị đo lường hoạt động sẽ tính được mức phân bổ chi phí cho một đơn vị đo lường hoạt động.
Cụ thể, để tính chi phí kiểm nghiệm cho một lần kiểm nghiệm sản phẩm được tính bằng chi phí hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm chia cho số lần thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm trong kỳ. Tương tự, DN sẽ tính được chi phí chạy máy cho một giờ máy chạy, chi phí vận chuyển cho một kg sản phẩm và chi phí duy trì chung tại phân xưởng cho một kg thành phẩm.
Bước 4:Phân bổ CP SXC cho một mẻ sản phẩm
Ví dụ:Vận dụng phương pháp ABC để phân bổ CP SXC trong tháng 6/2011 của công ty RTD cho từng mẻ sản phẩm.
Xác định chi phí và hạch toán CP SXC cho các nhóm chi phí như sau: Đầu tiên, kế toán xác định chi phí và tập hợp phân bổ vào các nhóm hoạt động chi phí. Từ đó sẽ tính được chi phí cho từng nhóm hoạt động chi phí như sau (Bảng 3.3)
- Chi phí hoạt động kiểm nghiệm sản phẩm: 42.000.000 đồng
- Chi phí hoạt động chạy máy: 900.000.000 đồng
- Chi phí hoạt động vận chuyển sản phẩm: 72.000.000 đồng
- Chi phí hoạt động duy trì chung tại phân xưởng: 348.350.000 đồng
Bảng 3.3: Tập hợp chi phí chung vào các nhóm chi phí hoạt động
Nhóm chi phí hoạt động | |||||
Kiểm nghiệm | Chạy máy | Vận chuyển | Duy trì chung | Tổng | |
Chi phí khấu hao ở bộ phận kiểm nghiệm | 24,000,000 | 24,000,000 | |||
Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ phận kiểm nghiệm | 18,000,000 | 18,000,000 | |||
Chi phí khấu hao dây chuyền sản xuất | 425,000,000 | 425,000,000 | |||
Chi phí tiền điện, than, xăng, dầu | 320,000,000 | 320,000,000 | |||
Chi phí sửa chữa máy móc, chi phí thay dầu máy, chi phí bơm máy nén khí | 155,000,000 | 155,000,000 | |||
Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên vận chuyển | 30,000,000 | 30,000,000 | |||
Chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao của máy nâng, máy kéo dùng để vận chuyển sản phẩm | 42,000,000 | 42,000,000 | |||
Chi phí khấu hao nhà xưởng | 275,000,000 | 275,000,000 | |||
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng | 42,000,000 | 48,000,000 | |||
Chi phí nạp ga điều hoà, chi phí đổi bình oxy, chi phí bơm thuốc sát trùng, khử trùng, chi phí chở rác, chi phí dịch vụ bảo vệ, văn phòng phẩm ở phân xưởng, chi phí chổi tre… | 25,350,000 | 25,350,000 | |||
Tổng: | 42,000,000 | 900,000,000 | 72,000,000 | 348,350,000 | 1,362,350,000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Loại Chi Phí Theo Cách Ứng Xử Của Chi Phí Trong Các Dn Cbtacn
- Hoàn Thiện Xây Dựng Định Mức Và Lập Dự Toán Chi Phí
- Xác Định Giá Phí Cho Đối Tượng Chịu Phí
- Phân Bổ Chi Phí Chung Vào Các Nhóm Chi Phí Hoạt Động
- Hoàn Thiện Việc Xử Lý, Phân Tích Thông Tin Chi Phí Phục Vụ Quản Trị Chi Phí
- Về Phía Hiệp Hội Kế Toán Kiểm Toán Việt Nam (Vaa)