/ Chủ Thể Tham Gia Hoạt Động Ttqt Của Các Doanh Nghiệp.


Loại 2: Người mua trả tiền ngay cho người bán ngay sau khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định.

Giao hàng trên phương tiện vận tải biển phổ biến nhất là “giao hàng trên tàu” – FOB, “Giao hàng trên boong tàu”- FOD, “Giao hàng trên toa tầu hỏa” ga biên giới nước người bán cũng là cách giao hàng phổ biến bằng đường sắt.

Loại 3: Sau khi hoàn thành giao hàng, người bán lập bộ chứng từ gửi hàng và chuyển đến người mua, người mua trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ.

Điều kiện nhận chứng từ: Người mua nhận chứng từ theo một trong hai điều kiện sau đây:

- Vô điều kiện, tức là chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người mua không kèm theo điều kiện phải trả tiền. Trong trường hợp này, vận tải đơn phải là loại đích danh người mua.

- Có điều kiện, tức là người chuyển chứng từ chỉ trao chứng từ cho người mua sau khi người mua đã trả tiền.

Loại 4: Loại trả tiền ngay này giống loại trả tiêng ngay thứ 3, song chỉ khác là người mua trả tiền sau khi nhận chứng từ trong vòng từ 5 đến 7 ngày. Ngân hàng trao chứng từ hàng hóa (trừ vận tải đơn) để người mua kiểm tra trong vòng từ 5 đến 7 ngày. Người mua trả tiền thì Ngân hàng mới kí hậu vận đơn cho người mua hưởng.

Loại này thường áp dụng cho việc thanh toán các mặt hàng phức tạp về quy cách phẩm chất, chủng loại, đơn giá như hàng linh kiện điện điện tử, hóa chất, thuốc bắc…

Loại 5: Người mua trả tiền ngay cho người bán sau khi nhận xong hàng hóa tại nơi quy định hoặc tại cảng đến. Gọi tắt loại trả tiền ngay này là C.O.R (Cash On Receipt).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.


c/ Thời gian thanh toán trả tiền sau: Có 4 loại, vì nó lấy 4 loại trả tiền ngay làm mốc mà việc trả tiền xảy ra sau đó X ngày:

Hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế tại công ty UNIMEX Hà Nội - 4

Loại 1: Trả tiền sau X ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định.

Loại 2: Trả tiền sau X ngày kể từ ngày người bán đã hoàn thành giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định.

Loại 3: Trả tiền sau X ngày kể từ ngày nhận được chứng từ hàng hóa.

Loại 4: Trả tiền sau X ngày kể từ ngày nhận được xong hàng hóa. d/ Thời gian thanh toán hỗn hợp:

Tùy theo tính chất của hợp đồng, tính chất của loại hàng hóa mà điều kiện thời gian thanh toán có thể vận dụng một trong các cách trên hoặc vận dụng tổng hợp các cách. Ví dụ:

- …X ngày sau ngày hợp đồng có hiệu lực, trả 2% tiền hàng.

- …X ngày trước ngày giao hàng chuyến đầu tiên, trả 5% tiền hàng.

- Ngay sau chuyến giao hàng đầu tiên, trả 5% tiền hàng.

- Ngay sau chuyến giao hàng cuối cùng, trả 7% tiền hàng.

- Lưu giữ 10% của mỗi lần thanh toán, giải tỏa 30 ngày sau ngày hết thời hạn bảo hành.

- Số tiền còn lại trả trong vòng 5 năm, mỗi năm bằng nhau.

Hoàn thành Giao hàng

Thời hạn trả tiền được minh họa qua vectơ thời gian sau:


Giao hàng


Trả trước

Trả ngay

Trả sau


2.4/ Điều kiện phương thức thanh toán:

Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện TTQT. Phương thức thanh toán tức là chỉ người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, người ta có thể dùng nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng, việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng hóa đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Các phương thức TTQT dùng trong ngoại thương gồm có: Phương thức chuyển tiền, phương thức ghi sổ, phương thức nhờ thu và phương thức tín dụng chứng từ. Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào là tùy thuộc vào mục tiêu và khả năng thương lượng của mỗi bên.

3/ Quy trình thực hiện hoạt động thanh toán XNK tại doanh nghiệp:

3.1/ Chủ thể tham gia hoạt động TTQT của các doanh nghiệp.

Mỗi mô hình tổ chức và quản lý doanh nghiệp sẽ có những cách tổ chức và thực hiện hoạt động TTQT khác nhau. Nhưng tựu trung lại, trong doanh nghiệp, các bộ phận tham gia hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm: ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ (bộ phận thanh toán quốc tế), các phòng kinh doanh...

+ Ban giám đốc và giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty. Thông thường, giám đốc và phó giám đốc phụ trách đơn vị kinh doanh có trách nhiệm đánh giá, xem xét và duyệt phương án kinh doanh theo đề xuất của phòng kế toán tài vụ và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, trao đổi với các đơn vị có liên quan để hoàn thiện phương án xuất khẩu, nhập khẩu ( bao gồm cả hoạt động thanh toán). Ban giám đốc là bộ phận nắm quyền cao nhất, là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động liên


quan đến việc ký kết hợp đồng, tạo lập các phương tiện TTQT, thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng...

+ Phòng kế toán tài vụ: Là bộ phận đóng vai trò chính trong hoạt động TTQT. Trên cơ sở phương án kinh doanh, hợp đồng kinh tế đã được duyệt (ký) và các tài liệu liên quan, phòng kế toán tài vụ tiến hành thực hiện các hoạt động tiếp theo để thực hiện phương án kinh doanh và tiến hành các hoạt động nhằm nhanh chóng thu hồi tiền hàng đối với hoạt động xuất khẩu, trả tiền đúng hạn đối với hoạt động nhập khẩu.

+ Phòng kinh doanh: phòng kinh doanh có trách nhiệm chuẩn bị nguồn hàng, lập bộ chứng từ thanh toán, tiến hành sửa đổi và bổ sung chứng từ, thực hiện các công việc có liên quan khác.

3.2/ Quy trình thực hiện hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu:

Thanh toán xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng và xuyên suốt quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thương. Quy trình thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp được mô tả qua 2 mô hình sau:


QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN NHẬP KHẨU


Chuẩn bị bộ chứng từ thanh toán

Giao dịch với Ngân hàng

Chuẩn bị Giao hàng

Giải quyết các tranh chấp phát sinh (nếu có)

Thu tiền

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế của công ty Unimex Hà Nội)


Bước 1: Người xuất khẩu chuẩn bị hàng hóa để giao hàng cho người NK. Bước 2: Phòng kinh doanh (phòng đề xuất phương án kinh doanh) sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tiến hành thu thập bộ chứng từ thanh toán. Tùy thuộc vào phương thức thanh toán mà hai bên đã lựa chọn trong hợp đồng mà bộ chứng từ thanh toán có được giao cho ngân hàng hay không.

Bước 3: Phòng kế toán – tài vụ giao dịch với ngân hàng.

Bước 4: Thông qua ngân hàng, người xuất khẩu sẽ nhận được tiền hàng. Bước 5: Hai bên giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).

Huy động vốn

Giao dịch với Ngân hàng

Thanh toán Tiền hàng.

Chuẩn bị Thanh toán

QUY TRÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN NHẬP KHẨU


Giải quyết các Tranh chấp phát sinh (nếu có)

(Nguồn: Tài liệu hướng dẫn quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế của công ty Unimex Hà Nội)

Bước 1: Người nhập khẩu chuẩn bị thanh toán cho người xuất khẩu.

Bước 2: Phòng kế toán – tài vụ huy động vốn để chuẩn bị thanh toán tiền hàng nhập khẩu.

Bước 3: Người nhập khẩu giao dịch với ngân hàng bên mình. Bước 4: Ngân hàng người nhập khẩu thanh toán tiền hàng.

Bước 5: Hai bên giải quyết tranh chấp phát sinh (nếu có).


III/ Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TTQT ở doanh nghiệp xuất nhập khẩu:

1/ Nhân tố khách quan:


1.1/ Chính sách kinh tế đối ngoại nói chung và chính sách ngoại thương nói riêng của một nước.

Kinh tế đối ngoại là quan hệ kinh tế của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác trên thế giới, với các tổ chức tài chính và kinh tế quốc tế. Nó bao gồm hoạt động ngoại thương, dịch vụ quốc tế, đầu tư tài chính, chuyển giao công nghệ kỹ thuật và nhiều hoạt động kinh tế khác. Do đó, có thể coi kinh tế đối ngoại là chiếc cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới.

Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà nhà nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động ngoại thương của một quốc gia trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Nhiệm vụ của chính sách ngoại thương là điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế theo chiều hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Có 2 xu hướng trong chính sách ngoại thương là xu hướng bảo hộ mậu dịch và xu hướng tự do hóa mậu dịch. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước, tùy theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể mà người ta sử dụng khéo léo kết hợp giữa hai xu hướng trên với những mức độ khác nhau ở từng lĩnh vực của hoạt động thương mại quốc tế. Trong từng giai đoạn của mỗi nước, nếu sự kết hợp này thiên về khuynh hướng hướng ngoại sẽ tạo điều kiện cho kinh tế ngoại thương phát triển, qua đó sẽ tạo nên những ảnh hưởng tích cực cho hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Việc mở rộng và phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại có một ý nghĩa to lớn đặc biệt đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Kinh tế đối ngoại đặc biệt là ngoại thương phát triển làm phát sinh nhiều nhu cầu thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ với các quốc gia khác. Đó chính là điều kiện thuận lợi để mở


rộng và phát triển các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Hơn nữa, kinh tế ngoại thương phát triển sẽ yêu cầu nhiều loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế phát triển để đáp ứng các nhu cầu thanh toán đa dạng của nó.


1.2/ Chính sách quản lý ngoại hối:

Chính sách quản lý ngoại hối là những quy định pháp lý, những thể lệ của Nhà nước trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý vàng bạc, đá quý và các chứng từ có giá trị ngoại tệ, cũng như việc trao đổi sử dụng mua bán ngoại tệ trên thị trường nội địa và quan hệ thanh toán, tín dụng với nước ngoài.

Nội dung của chính sách quản lý ngoại hối là quản lý và kiểm soát các luồng vận động của ngoại hối từ nước ngoài vào và từ trong nước ra, có liên quan đến quan hệ ngoại thương cũng như các quan hệ kinh tế đối ngoại khác bằng ngoại tệ. Chính sách quản lý ngoại hối cũng quản lý và kiểm soát sự lưu thông của ngoại hối. Vì vậy nó có vai trò quan trọng trong việc ổn định giá trị tiền tệ quốc gia nói riêng và ổn định nền kinh tế nói chung.


1.3/ Sự biến động của tỷ giá hối đoái:

Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được biểu hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia, là hệ số quy đổi của đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác, được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên thị trường tiền tệ.

Tỷ giá hối đoái là một nhân tố nhạy cảm. Sự biến động lên hay xuống của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng nhiều đến hoạt động trong nền kinh tế, trong đó có hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Khi đồng tiền trong nước mất giá so với ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước sẽ rẻ đi một cách tương đối so với hàng hóa nước ngoài và ngược lại hàng hóa nhập khẩu vào sẽ bị đắt lên. Do đó nước có đồng tiền mất giá sẽ có điều kiện tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Đối với những nước đang


và kém phát triển có nhu cầu nhập khẩu lớn máy móc thiết bị, hàng hóa tiêu dùng... sẽ bị ảnh hưởng rất lớn trong trường hợp này. Hoạt động nhập khẩu bị co hẹp nhưng hoạt động xuất khẩu không thể tăng lên một cách tương ứng do các mặt hàng xuất khẩu của các nước này chủ yếu là hàng thô, hàng sơ chế. Doanh thu xuất nhập khẩu bị giảm đi rất lớn. Do đó nó làm hạn chế hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Khi đồng tiền trong nước đắt lên so với ngoại tệ, giá cả hàng hóa trong nước sẽ đắt lên một cách tương đối và hàng hóa nhập khẩu vào nội địa sẽ rẻ đi. Do đó, nước có đồng tiền lên giá sẽ khó khăn hơn trong việc xuất khẩu và có lợi hơn cho việc nhập khẩu. Các hoạt động nhập khẩu sẽ được tăng cường. Hoạt động thanh toán quốc tế tại các doanh nghiệp có điều kiện được mở rộng.


1.4/ Chất lượng dịch vụ của hệ thống ngân hàng:

Như đã phân tích ở trên, đặc điểm nổi bật của hoạt động TTQT đó là nhất thiết phải có sự tham gia của các ngân hàng thương mại ở các nước liên quan trong quá trình thanh toán. Hoạt động thanh toán có được tiến hành nhanh và thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống ngân hàng và các ngân hàng đại lý. Một ngân hàng lớn và có uy tín thì đương nhiên sẽ dễ dàng được ngân hàng thông báo chấp nhận L/C mà ngân hàng đó mở. Mặt khác, hoạt động chuyển tiền cũng được tiến hành nhanh hơn nếu ngân hàng chuyển tiền có ngân hàng chi nhánh ở nước người xuất khẩu.

2/ Nhân tố chủ quan:

2.1/ Quy mô và uy tín của doanh nghiệp:

Quy mô của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế thì uy tín của doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng. Thông thường thì ngân hàng sẽ dễ dàng chấp nhận

chiết khấu hối phiếu cho công ty có uy tín, đang kinh doanh ổn định và có lãi,

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/05/2022