Bảng Hệ Số Kmo, Kiểm Định Bartlett (Thang Đo Sơ Bộ)

Nhận xét: Mô hình nghiên cứu gồm 4 nhân tố (thang đo) với 15 biến quan sát. Sau khi kiểm định thang đo chính thức được tiến hành (xem phụ lục 1), kết quả sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha vẫn giữ nguyên 15 biến quan sát thuộc 4 nhóm yếu tố. Hệ số Cronbach’s Alpha của 4 nhóm nhân tố với 15 biến quan sát đếu lớn hơn 0,6. Kết quả các hệ số tương quan của biến tổng và các biến thành phần đều lớn hơn 0,3 và tất cả các giá trị Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha nên ta có thang đo hợp lệ. Vì thế tất cả các thang đo đề được chấp nhận và độ chính xác khá cao và 15 biến quan sát phù hợp để phân tích nhân tố EFA tiếp theo.

=> Mộ hình đạt độ tin cậy và tiếp tục phân tích nhân tố EFA. Với phương pháp trích nhân tố principal axis factoring với phép xoay Varimax.

Phân tích nhân tố EFA

Bảng 2.23: Bảng hệ số KMO, kiểm định Bartlett (thang đo sơ bộ)


Kiểm tra của KMO và Bartlett

Hệ số KMO (Kaiser – Meyer – Olkin)

.713

Mô hình kiểm tra của Bartlett

Hệ số Chi bình phương

Bậc tự do

423.139

105

Sig.

.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hoạt động Marketing mix đối với sản phẩm nguyên liệu thuốc lá của công ty cổ phần Hòa Việt - 9

(Nguồn : Kiểm tra KMO và Bartlett bằng phần mềm SPSS 16.0– xem thêm phụ lục 2)

Hệ số KMO là 0,713 (>0,5) nên phân tích EFA hợp lý.

Sig = 0,000 <0,05 nên giả thuyết H0 trong phân tích này bị bác bỏ nghĩa là các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể.

Tổng phương sai trích: 63,362 (>50%), cho thấy phân tích EFA hoàn toàn phù hợp với dữ liệu, nên thang đo được chấp nhận. Các giá trị Eigenvalues đều lớn hơn 1.

Kết quả của Rotated Component Matrix* cho thấy các biến quan sát được gom lại thành những nhóm sau: (xem bảng Totated Component Matrix* phụ lục 2)

Nhóm 1 có 4 biến: CT3, CT2, CT1, CT4 - Nhóm 2 có 5 biến: SP1, SP5, SP4, SP3, SP2 - Nhóm 3 gồm 3 biến: GC2, GC1, GC3 - Nhóm 4 gồm 3 biến: PP2, PP3, PP1.

=> Kết quả EFA cho thấy mô hình nghiên cứu cho biết bị chi phối bởi 4 nhóm nhân tố và 4 nhân tố này giải thích được 63,362% biến thiên của vấn đề đang nghiên cứu.

=> Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA với dữ liệu nghiên cứu chính thức, các thành phần trong mô mình không có sự thay đổi.

Kết quả đo lường

Với thang đo Likert 5 lựa chọn trong bảng khảo sát. Khi đó, ý nghĩa các mức: 1.00

– 1.80: Rất không đồng ý/ Rất không hài lòng …; 1.81 – 2.60: Không đồng ý/ Không hài lòng …; 2.61 – 3.40: Không ý kiến Trung bình…; 3.41 – 4.20: Đồng ý/ Hài lòng/

…; 4.21 – 5.00: Rất đồng ý/ Rất hài lòng/ Rất quan trọng/Hoàn toàn tốt…

Về chính sách sản phẩm:

Bảng 2.24: Kết quả đánh giá chính sách sản phẩm


Biến quan sát

Nội dung

Điểm trung bình (ĐTB)

SP1

Chất lượng sản phẩm tốt, đạt yêu cầu của khách hàng

3,70

SP2

Dịch vụ khách hàng và chăm sóc khách hàng tốt

3,11


SP3

Hoạt động tuyên truyền “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” của Hòa Việt tạo lợi thế cạnh tranh khác biệt cho Hòa

Việt trên thị trường trong chính sách sản phẩm


3,34

SP4

Đa dạng về chủng loại, danh mục sản phẩm với bao gói đạt

chuẩn

3,06

SP5

Có uy tín về thương hiệu

3,52

(Nguồn : Tính điểm trung bình bằng phần mềm SPSS 16.0– xem thêm phụ lục 2)

Từ bảng cho thấy khách hàng đánh giá “chất lượng sản phẩm tốt, đạt yêu cầu của khách hàng” ở mức cao đạt ĐTB = 3,70 cao nhất trong các yếu tố. Đứng thứ hai là yếu tố “có uy tín về thương hiệu” đạt ĐTB = 3,52. Từ đó cho thấy khách hàng khá hài lòng về chất lượng sản phẩm và thương hiệu của công ty. Hai biến SP1 và SP5 đạt mức độ tốt, đạt sự hài lòng của khách hàng. Điều này hoàn toàn phù hợp với chiến lược hoạt động của công ty vì với CTCPHV chất lượng sản phẩm luôn được đầu tư, nâng cao và đạt chất lượng tốt nhất. Đứng thứ 3 là biến SP3 về “hoạt động tuyên truyền “Người Việt Nam dùng hàng Việt Nam” của Hòa Việt tạo nên lợi thế cạnh tranh khác biệt trên thị trường”, yếu tố này được khách hàng đánh giá ở mức độ trung bình với ĐTB = 3,34. Cho đến nay, Hòa Việt vẫn luôn đồng hành cùng Nhà nước và TCTTLVN cổ động và tuyên truyền tích cực cho phong trào sử dụng hàng nội địa. Vì đặc thù ngành nên các hoạt động chưa được thực hiện thật sự mạnh mẽ, chính vì yếu tố này nên khách hàng vẫn thật sự hài lòng và chỉ nhận định ở mức độ vừa phải.

Trong 5 biến thì có 2 biến SP2 và SP4 có điểm trung bình tương đối thấp là yếu tố về sự đa dạng của sản phẩm (ĐTB = 3,06) và dịch vụ khách hàng (ĐTB = 3,11). Mặc dù điểm vẫn ở mức trung bình, tức khách hàng vẫn chưa thật sự ấn tượng với 2 yếu tố này và không ý kiến nhiều khi đánh giá. Trong giai đoạn 2010-2013, công ty vẫn duy trì hai loại hình bán sản phẩm (chế biến và chưa chế biến) và dịch vụ gia công. Song, về yếu tố đổi mới và bổ sung sản phẩm thì công ty vẫn mưa mạnh dạng đầu tư. Mặc dù sản phẩm hiện tai vẫn đạt chất lượng tốt. Về dịch vụ khách hàng, công ty có một số chính sách chăm sóc khách hàng và dịch vụ khách hàng tuy nhiên việc triển khai chưa hợp lý và thực hiện thật sự bài bản, còn nghèo nàn hoạt động nên khách hàng vẫn chưa đánh giá cao, quan tâm đến.

Về chính sách giá cả:

Bảng 2.25: Kết quả đánh giá chính sách giá cả


Biến quan sát


Nội dung

Điểm trung bình

GC1

Giá sản phẩm phù hợp, tương xứng với chất lượng

3,07

GC2

Anh chị vẫn sẵn sàng lựa chọn Hòa Việt cho dù giá sản phẩm

có tăng lên so với trước

3,14

GC3

Hình thức hỗ trợ về giá tạo nên tính cạnh tranh thu hút khách hàng

3,16

(Nguồn : Tính điểm trung bình bằng phần mềm SPSS 16.0– xem thêm phụ lục 2)

Từ bảng 2.25, ta thấy các biến GC1, GC2, GC3 thể hiện về giá sản phẩm, hình thức hỗ trợ giá và trường hợp nếu công ty tăng giá, mức độ hài lòng của khách hàng đạt ở mức độ thấp. Giá cả hiện nay của công ty chịu sự kiểm soát chặt chẽ của TCTTLVN. Chính vì vậy việc công ty áp dụng một mức giá cạnh tranh là điều khó áp dụng. Với biến GC1 có ĐTB = 3,07 thấp nhất trong các yếu tố. Điều này cho thấy khách hàng chưa thật sự hài lòng về giá hiện nay của công ty. Với biến GC2 khi hỏi về việc nếu công ty tăng giá thì khách hàng vẫn sẽ lựa chọn Hòa Việt thì có ĐTB 3,14. Điều này cho thấy khách hàng vẫn chưa sẵn sàng thích nghi nếu Hòa Việt tăng giá. Trường hợp tăng giá này là tình huống khi yếu tố thời tiết ảnh hưởng đến việc trồng trọt. Và giá cả ảnh hưởng nhiều từ yếu tố thời tiết mỗi năm. Với biến GC3 về hình thức hỗ trợ giá đạt ĐTB = 3,16 cao nhất, cho thấy khách hàng tạm hài lòng về yếu tố này trong chính sách giá.

Về chính sách phân phối:

Từ bảng 2.26, ta thấy, khách hàng đánh giá cao và hài lòng với các yếu tố về hoạt động phân phối vật chất (ĐTB = 3,48), cung cấp hàng hóa nhanh chóng (ĐTB = 3,55). Song yếu tố về kênh phân phối thuận tiện thì khách hàng chỉ đánh giá ở mức độ trung bình (ĐTB = 3,24) thấp nhất trong các yếu tố. Điều này phản ánh đúng tình hình thực tế tại công ty, với biến quan sát PP1 về sự thuận tiện của kênh phân phối. Khách hàng không đánh giá cao vì hiện nay công ty chỉ duy trì kênh phân phối trực tiếp khiến cho việc giao dịch không đảm bảo về mặt nhanh chóng, tốn nhiều công sức, thời gian. Về phía công ty, do đặc thù ngành nên vẫn còn thụ động trong việc nghiên cứu kênh phân phối mới. Với viến quan sát PP2 và PP3, về hoạt động phân phối vật chất và cung cấp hàng hóa. Khả năng cạnh tranh của công ty chính là “tốc độ” luôn dẫn đầu trong việc cung cấp hàng hóa nhanh chóng cho khách hàng cùng một chuỗi những hoạt động hỗ trợ phân phối như kho bãi rộng rãi, vận chuyển hàng an toàn, … tất cả đã tạo nên niềm tin mãnh liệt và tạo nên sự hài lòng trong sự cảm nhận của khách hàng. Song vẫn chưa đạt mức toàn toàn hài lòng vì một số điểm yếu như giá cả trong lưu kho, kho hàng chưa hiện đại, … Công ty cần nghiên cứu và cải thiện hơn vấn đề này.

Bảng 2.26: Kết quả đánh giá chính sách phân phối


Biến quan sát


Nội dung

Điểm trung bình

PP1

Kênh phân phối hiện tại phù hợp và thuận tiện cho khách hàng

giao dịch với công ty Hòa Việt

3,24

PP2

Hàng hóa được cung cấp đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời, đúng

lúc

3,55

PP3

Các hoạt động phân phối vật chất đa dạng, phong phú hỗ trợ

tốt cho khách hàng

3,48

(Nguồn : Tính điểm trung bình bằng phần mềm SPSS 16.0– xem thêm phụ lục 2) Về chính sách chiêu thị:

Từ bảng 2.27 ta thấy, khách hàng tương đối hài lòng với chính sách chiêu thị của công ty. Với biến CT3 và CT4 lần lượt đạt ĐTB = 3,46 và ĐTB 3,45 liên quan đến yếu tố xây dựng thương hiệu trách nhiệm xã hội và mối quan hệ với khách hàng. Khách hàng hài lòng vì trong thời gian qua, hoạt động mà công ty theo đuổi trọng tâm là công cụ PR – Quan hệ công chúng nhằm xây dựng hình ảnh một thương hiệu trách nhiệm với chuỗi những hoạt động từ thiện, hỗ trợ việc làm, … điều này một phần đã tạo hình ảnh đẹp trong lòng xã hội, công chúng và đặc biệt, các công ty thuốc lá cũng đang theo xu hướng triết lý hiện đại – trách nhiệm xã hội. Chính vì thế, Hòa Việt lại càng chiếm trọn tình cảm của khách hàng.

Bảng 2.27: Kết quả đánh giá chính sách chiêu thị


Biến quan sát


Nội dung

Điểm trung bình

CT1

Chính sách chiêu thị của công ty tương đối đa dạng và phù

hợp

3,34

CT2

Khách hàng dễ dàng tìm thấy thông tin về công ty Hòa Việt

trên tất cả các phương tiện thông tin

3,30

CT3

Anh chị luôn có niềm tin cao về thương hiệu Hòa Việt – một

thương hiệu có trách nhiệm xã hội

3,46

CT4

Công ty luôn có mối quan hệ mật thiết với khách hàng

3,45

(Nguồn : Tính điểm trung bình bằng phần mềm SPSS 16.0– xem thêm phụ lục 2) Với các biến CT1 là sự đa dạng và phù hợp của chính sách chiêu thị đạt ĐTB =

3,34. Đạt mức trung bình. Khách hàng không có nhiều ý kiến. Điều này phản ánh đúng tình hình của công ty, các hoạt động chiêu thị vẫn còn chưa nhiều về các công cụ, còn

tự phát, … Với biến CT2 cũng đạt mức ĐTB = 3,30 về khả năng tìm kiếm thông tin của công ty ở đâu, khách hàng vẫn đánh giá và hài lòng ở mức độ trung bình. Công ty vẫn xây dựng Website, vẫn quảng cáo trên các trang mạng, song vẫn còn hạn chế về nội dung , thông tin, hình ảnh, chính vì vậy vẫn chưa đạt sự hài lòng của khách hàng ở mức độ cao. Trong thời gian tới, công ty cần phải cải thiện để thu hút khách hàng hơn.

2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Marketing – mix của công ty đối với sản phẩm nguyên liệu thuốc lá

2.2.3.1 Nhân tố bên ngoài Đối với nhân tố vĩ mô

- Nhân tố kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến các cơ hội và rủi ro cho công ty. Hiện nay, Chính phủ đang cố gắng ổn định nền kinh tế vĩ mô, tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm cao khoảng trên 10%, lạm phát giữ một con số, GDP bình quân đầu người tăng khoảng trên 1,5 lần vào năm 2015, đổi mới mô hình tăng trưởng đi liền với đời sống an ninh xã hội, giảm nghèo. Lãi suất cho vay bình quân 8-11,5% (năm 2013) đối với đồng Việt Nam và ngoại tệ khoảng trên 6,62%. Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới nói chung và những tháng năm 2010 gây khó khăn cho hoạt động chung của công ty. Tỉ giá hối đoái trong thời gian gần đây có xu hướng tăng cao, không ổn định, điều này ảnh hưởng đến nguồn chi phí nguyên liệu đầu vào, giá thành sản phẩm, đặc biệt là những tháng cuối năm 2010. Áp lực chi phí cao cũng ảnh hưởng đến công ty vì làm giảm năng suất và lợi nhuận. Nhận xét về nhân tố kinh tế, ta thấy kinh tế Việt Nam đang phát triển, Chính phủ cũng đang ổn định nền kinh tế vĩ mô do tác động của biến động kinh tế thế giới. Cơ hội phát triển của công ty tại Việt Nam là rất lớn.

Xét riêng về mặt hàng nguyên liệu thuốc lá, với sự phát triển kinh tế như thế, thì ngành thuốc lá cũng có điều kiện duy trì và tiếp tục phát triển trong tương lai. Mở rộng quy mô phát triển, đồng nghĩa với việc các hoạt động marketing – mix có cơ hội hơn.

- Về nhân tố chính trị - pháp luật:

Nhân tố này có ảnh hưởng đến cơ hội phát triển của công ty trong quy mô ngành. Việt Nam là quốc gia có tình hình chính trị ổn định, quan hệ kinh tế rộng mở với các nước trên thế giới và nhận được nhiều sự đầu tư tích cực. Luật pháp điều tiết các hoạt động kinh doanh nhằm bảo vệ tình hình cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh đi vào nề nếp và quy cách. Hiện nay, nhà nước ban hành Luật pháp nhằm kiểm soát chặt chẽ về tình hình hàng nhái, hàng giả, buôn lậu bằng nhiều thủ đoạn. Đối với ngành thuốc lá nói chung và ngành nguyên liệu thuốc lá nói riêng, Nhà nước đã ban hành nhiều Luật định đã tác động và ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của ngành như: Chỉ thị số 13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1992 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh sắp xếp sản xuất kinh doanh thuốc lá, quyết định số 80/2002/QĐ – TTg ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu dùng nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng, … Chính sách này tạo thế mạnh cho ngành phát triển nhưng cũng phải quy hoạch, sắp xếp lại các doanh nghiệp để đảm bảo phát triển một cách tối ưu, tận dụng triệt để các thế mạnh do chính sách tạo ra.

~ 59 ~

Chính trị ổn định, chính sách kiểm soát chặt chẽ ngành thuốc lá của Nhà nước tạo nên một thách thức trong việc thực hiện các hoạt động Marketing – mix của công ty. Vấn đề đặt ra là: “Làm thế nào để đẩy mạnh tiêu thụ và xây dựng thương hiệu trong sự kiểm soát của Nhà nước?”. Các chính sách trên tạo áp lực không nhỏ đối với hoạt động Marketing, đặc biệt là sự kiểm soát về giá cả và các hình thức chiêu thị.

- Nhân tố công nghệ kỹ thuật:

Công nghệ là nhân tố quan trọng và năng động vì sự thay đổi liên tục của nó. Công nghệ đem đến một thách thức cho các doanh nghiệp vì đe dọa đến các sản phẩm truyền thống hiện có của doanh nghiệp. Vì công nghệ mới đòi hỏi sản phẩm phải đổi mới. Nếu doanh nghiệp không có một chính sách sản phẩm hợp lý thì có thể bị đối thủ cạnh tranh nhảy vào chiếm thị phần. Đối với ngành nguyên liệu thuốc lá, công nghệ ở dây chuyền sản xuất được chú ý ở công nghệ sản xuất bao nhiêu tấn năm: phổ biến hiện nay là từ

2.500 tấn (doanh nghiệp nhỏ lẻ) đến 24.000 tấn trên 1 năm.

Nhân tố công nghệ đã giúp cho công ty hoàn thiện hơn về chính sách chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng. Mặt khác, sản xuất nhiều hàng hơn đáp ứng nhiều hơn các đơn hàng của khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ, giá thành giảm. Công ty sẽ luôn nhận được sự tin tưởng và uy tín từ khách hàng.

- Nhân tố tự nhiên:

Điều kiện tự nhiên của Việt Nam tương đối tốt, vị trí địa lý chiến lược trong khu vực Đông Nam Á. Vị trí gồm có cảng biển, đất liền, cao nguyên và đồng bằng với đa dạng cây trồng, vật nuôi. Chính phủ đang có chính sách khuyến nông, tạo điều kiện cho nông dân phát triển những vùng chuyên canh cây công nghiệp. Tuy nhiên, việc bảo vệ môi trường chưa được quan tâm, gây ra tác hại đến đời sống người dân và tài nguyên.

Đối với cây thuốc lá, về đất đai, diện tích đất nông nghiệp tại 27 tỉnh thành trồng thuốc lá ở Việt Nam là 4,55 triệu ha (25,40%). Diện tích trồng thuốc lá tập trung ở các loại đất như đất đỏ, đất vàng, đất xám, đất phù sa. Mỗi loại đất phù hợp riêng với mỗi loại sản phẩm nguyên liệu.

Về yếu tố sinh vật, cây thuốc lá được trồng trên đồng ruộng với chế độ luân canh cùng cây lúa nước. Các biện pháp kỹ thuật trồng trọt của cây lúa tạo điều kiện cho môi sinh cây thuốc lá, ngược lại. Hiện nay, cây thuốc lá đã được nông dân chú trọng, đầu tư canh đúng mực. Do hiệu quả trồng cây thuốc lá cao hơn cây trồng khác nên cây thuốc lá được xem là quan trọng trong cơ cấu cây trồng sản xuất nông nghiệp tại nhiều tỉnh. Tuy nhiên về yếu tố thời tiết như hạn hán, bệnh dịch, nắng nóng, … cũng ảnh hưởng đến quá trình trồng cây thuốc lá.

Nhân tố tự nhiên này ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì đây là nguồn nguyên liệu đầu vào do công ty chủ động đầu tư cho riêng mình. Nếu không có nguồn nguyên liệu đầu vào này thì hoạt động của công ty không thể diễn ra. Trong lĩnh vực nông nghiệp trồng trọt, yếu tố tự nhiên có tính ảnh hưởng và quyết định. Bên cạnh đó, đầu tư vào vùng trồng nguyên liệu thuốc lá giúp công ty chủ động nguồn vật tư và công phức phối chế, thay thế dạng sợi nhập hiện nay. Đồng thời

giảm lượng nguyên liệu nhập khẩu góp phần tiết kiệm ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động Marketing – mix vì thế sẽ diễn ra có nền tảng và tin tưởng hơn.

- Nhân tố văn hóa – xã hội:

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp trong ngành đầu tư vùng trồng nguyên liệu thuốc lá và sản xuất nguyên liệu thuốc lá. Đối với riêng cả nước tại 27 tỉnh trồng thuốc lá có số lao động là 171.000 người. Riêng CTCPHV đã tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống người dân, xóa đói, giảm nghèo. Cây thuốc lá đòi hỏi phải có trình độ thâm canh cao, công lao động lớn. Vì thế có thể giải quyết số lượng lớn lao động, tăng thu nhập cho người trồng thuốc lá. Mặt khác, Chính phủ cũng tăng việc trồng nguyên liệu qua các hợp đồng kinh tế nhằm tạo sự gắn kết giữa công và nông nghiệp, góp phần thay đổi bộ mặt của nông thôn, miền nói, củng cố lại cơ cấu cây trồng.

Về nhân tố văn hóa, hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng nó đã trở thành một tập quán lâu đời của nhân loại. Chính vì vậy mà nhiều nhà máy thuốc điếu ra đời nhằm thỏa mãn nhu cầu của người dân Việt Nam, điều đó kéo theo một nguồn nguyên liệu thuốc lá cần có để đáp ứng cho sản xuất thuốc điếu. Ngành thuốc lá nguyên liệu cũng phát triển theo. Về nhân tố xã hội, tạo được một việc làm thiết thực và ý nghĩa như thế, hoạt động kinh doanh của công ty sẽ dễ dàng được chấp nhận và đặc biệt hoạt động Marketing – mix trong yếu tố về thương hiệu nhằm tạo sự tin tưởng của khách hàng cũng dễ dàng hơn. Và trong yếu tố về văn hóa ngành sẽ không bị “chết yểu” dù không được khuyến khích phát triển cũng góp phần gia tăng chu kỳ sống của sản phẩm, giúp công ty hoàn thiện chính sách sản phẩm tốt hơn nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Đối với nhân tố vi mô bên ngoài

- Sự ảnh hưởng của nhà cung ứng:

Một là, ba hãng sản xuất dây chuyền chế biến nguyên liệu nổi tiếng trong khu vực là Châu Á (Trung Quốc), Châu Âu (Anh), châu Mỹ (Mỹ) cùng với bảng chào giá của mỗi hãng về dây chuyền chế biến nguyên liệu. Mỗi hãng sản xuất, công ty hợp tác để phụ trách một công đoạn trong dây chuyền sản xuất gồm: công ty GBE – Anh, công ty KUNMING SHIPBUIDING INSTITUTE (KSDI – Trung Quốc), công ty Mac Ta Vish

– Mỹ. Tuy nhiên, dây chuyền sản xuất chính là do hãng Mastacvish (Hoa Kỳ) cung cấp. Hãng cũng hỗ trợ công ty rất nhiều trong quá trình vận hành, sửa chửa, sử dụng, bổ sung các yếu tố kỹ thuật phù hợp với tình hình sản xuất của công ty. Hai là, về các nguyên liệu hóa học để phối trộn công thức chế biến, hiện nay công ty sử dụng 40% nguyên liệu trong nước và 60% nguyên liệu nhập từ các nhà máy nước ngoài. Gồm hương liệu, chất hóa học, thuốc, … Công ty thường xuyên theo dòi đánh giá tiến trình thực hiện hợp đồng của nhà cung ứng, thời gian giao hàng, … Hiện nay, công ty đang áp dụng phần mềm quản lý SAP nên thuận tiện theo dòi hợp đồng với các nhà cung ứng. Tuy nhiên, một số vấn đề thường xảy ra như thời gian vận chuyển, giá cả phụ thuộc biến động thị trường tăng giảm theo thời vụ, …

Chính những lý do này, cũng ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch cho chính sách sản phẩm, chi phí tính vào chính sách giá, hoạt động phân phối và cả chính sách chiêu thị phải phù hợp với tình hình sản xuất.

- Khách hàng:

Chủ yếu là các công ty thành viên trong Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam như: Công ty Thuốc Lá Sài Gòn, Công ty Thuốc Lá Long An, Công ty LDTL VINASA Công ty LDTL BAT – VINATABA, Công ty Thuốc Lá Cửu Long, Công ty Thuốc Lá Đồng Tháp, Công ty Thuốc Lá Bến Tre, Công ty Thuốc Lá Khánh Việt, Công ty Thuốc Lá An Giang, Công ty Thuốc Lá Bình Dương, Công ty Thuốc Lá Thăng Long, Công ty Vương Gia Minh. Đối với hoạt động xuất khẩu, khách hàng chính là Các công ty Thuốc Lá nước ngoài: Thuốc Lá PHILIP MORIS, Công ty AOI, SOUTREDING LTD.

Và các công ty tư nhân khác: công ty Hoàng Anh, công ty Hoàng Thanh, Công ty XNK Bình Dương, Công ty Đức Thuận, Công ty Đức Hòa, Công ty Giang Anh. Đặc biệt là các điểm thuốc lá và trạm nguyên liệu thuốc lá ở miền Bắc, Trung, Nam.

Khách hàng của công ty hiện nay trên 150 công ty, xí nghiệp, cơ sở kinh doanh nguyên liệu thuốc lá nhỏ lẻ. Hiện nay, đối với cả 2 loại khách hàng mua sản phẩm nguyên liệu và dịch vụ gia công chế biến, họ đều gây sức ép cho công ty ở khoản hỗ trợ về giá ở khâu thanh toán trả chậm sau 1 tháng, các hoạt động hỗ trợ vận chuyển và đòi hỏi thời gian chuyển hàng nhanh, sản phẩm đạt chất lượng cao nhất.

Chính vì những yêu cầu đó mà công ty luôn phải hoàn thiện chính sách marketing – mix không ngừng để đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng. Điều đó buộc công ty phải cải cách một số chính sách marketing để phù hợp hơn tình hình kinh doanh.

- Đối thủ cạnh tranh:

Hiện nay, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi trong ngành thuốc lá. Công ty xác định 2 dạng đối thủ cạnh tranh:

+ Đối thủ cạnh tranh về năng lực sản xuất – đây là hình thức đối thủ cạnh tranh chính và trực tiếp của công ty. CTCPHV mạnh ở điểm có dây chuyền sản xuất 24.000 tấn 1 năm, hiện đại và tiên phong. Song, sau một vài năm hoạt động thì các công ty khác với tiềm lực mạnh cũng đầu tư dây chuyền máy móc này. Thách thức đặt ra cho công ty là thu hút khách hàng về phía mình bởi các đối thủ cạnh tranh của Hòa Việt cũng mạnh ở mặt Marketing – mix ở cả 4P. Gồm Công ty Ngân Sơn, Tổng công ty Khánh Việt, Công ty Đồng Việt Thành, Công ty cổ phần Tài năng trẻ Việt Nam.

+ Bên cạnh đó thì thuốc lá vàng Campuchia và Trung Quốc hiện cũng đang là đối thủ cạnh tranh của công ty. Thuốc lá vàng Campuchia đã có truyền thống chất lượng khá còn Trung Quốc có diện tích trồng thuốc lá khá lớn. Song chất lượng thuốc lại thấp, bán dưới dạng thanh lý hạ giá ở Trung Quốc, trốn thuế ở biên giới Việt Nam nên có giá rất rẻ. Hiện nay, các công ty thuốc điếu cũng đang hướng đến thuốc lá Trung Quốc để hạ giá thành sản phẩm. Nhìn chung, các đối thủ này đối với Hòa Việt có 2 thế mạnh mà CTCPHV phải đối đầu là chất lượng sản phẩm và giá thành.

2.2.3.2 Nhân tố bên trong:

- Về tầm nhìn và khả năng lãnh đạo của ban lãnh đạo doanh nghiệp:

Như đã phân tích ở phần cơ cấu lao động, ban lãnh đạo của công ty hiện đại đều có trình độ từ Đại học trở lên và có trên Đại học. Với chuyên môn tốt, ngoại ngữ tốt, tuổi đời trung bình trẻ, tầm nhìn và khả năng lãnh đạo của công ty luôn hoàn thiện từng

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 13/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí