khẩu, quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng với DN, các đơn vị tổ chức kinh tế và dân cư trong xã hội, giúp cho việc thanh toán mua bán nhanh chóng. Do đó, nhà hoạch định chính sách cần thu thập những thông tin kế toán mà ngân hàng cung cấp. Đó cũng là những chỉ tiêu thông tin tài chính quan trọng cần xem xét để đưa ra những biện pháp, chính sách tốt có thể tác động vào nền kinh tế để nền kinh tế nước nhà phát triển bền vững. Từ đặc điểm này, đòi hỏi các NHTM cần xây dựng HTKSNB hữu hiệu để đảm bảo luôn có một chế độ kế toán chính xác, phản ánh đầy đủ. Mà muốn có hệ thống kế toán chính xác thì phải có HTKSNB tốt.
Hoạt động của ngân hàng hết sức đa dạng, phong phú, phạm vi rộng nên chứng từ kế toán có khối lượng lớn, loại hình đa dạng khiến khâu tổ chức luân chuyển chứng từ cũng trở lên phức tạp, khó khăn hơn. Vì vậy, trong mọi hoạt động của ngân hàng từ khâu tổ chức hạch toán kế toán đến luân chuyển bảo quản chứng từ đều cần có công tác kiểm soát đảm bảo, tuân thủ quy định.
Hoạt động của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nhưng chủ yếu không phải bằng nguồn vốn tự có mà tập trung từ vốn lớn của xã hội, số vốn này luôn biến động theo giờ, theo ngày. Vì vậy, tổ chức hạch toán kế toán ngân hàng phải được cập nhật ngay, đảm bảo chính xác, để thực hiện vào sổ kế toán ngay, kịp thời cho cả khách hàng và ngân hàng. Như vậy, công tác tổ chức hạch toán kế toán được thực hiện đồng thời với việc kiểm soát chứng từ và ghi sổ kế toán ngay khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh NHTM hoạt động dựa trên cơ sở đi vay và cho vay. Ngân hàng đi huy động vốn từ khách hàng, tổ chức, với trách nhiệm hoàn trả lại đầy đủ số tiền gốc và lãi, sau sử dụng số tiền này để cho vay, đầu tư. Điều này đòi hỏi hoạt động tín dụng chất lượng để đảm bảo khả năng chi trả nguồn vốn đi vay, khoản thu từ tín dụng cao, tăng thu nhập cho ngân hàng. Nếu như chất lượng tín dụng kém, NHTM không thu hồi được số nợ mà đã cho vay hoặc đầu tư gặp phải rủi ro thì ảnh
hưởng đến tài chính của ngân hàng, có nguy cơ không thể hoàn trả được số tiền đã huy động của khách hàng, dẫn đến mất thanh khoản. Cho nên quy trình huy động và cho vay đều phải được kiểm soát.
Thứ hai, Hệ thống pháp lý
Chế độ kế toán: Hệ thống TK gồm các TK nội bảng và TK ngoại bảng và được phân thành TK tổng hợp và TK chi tiết. Hệ thống TK cung cấp đầy đủ thông tin tổng hợp, thông tin chi tiết một cách nhanh chóng, chính xác, phục vụ cho việc hoạt động, thông tin của HTKSNB.
Chế độ chứng từ kế toán là khâu quan trọng trong nội dung công tác KSNB. Trên chứng từ có đầy đủ các nội dung thông tin, đảm bảo hợp pháp, hợp lệ, sử dụng đúng hệ thống TK, xác nhận người chịu trách nhiệm trong ghi nhận, liên quan đến việc ghi nhận nội dung thông tin phản ánh trong chứng từ kế toán để phản ánh được thông tin cần thiết về nghiệp vụ, đảm bảo việc kiểm soát nội dung tính chất của giao dịch, giảm được nguy cơ gian lận.
Công tác tổ chức hạch toán kế toán khoa học tạo ra mối liên hệ chặt chẽ trong các khâu từ lập chứng từ, vào sổ sách, lập BCTC, báo cáo quản trị và các thông tin phục vụ nhà quản lý. Mỗi bước, mỗi khâu trong nội dung công tác kế toán được thực hiện tốt có nghĩa là KSNB tại các khâu đó đã được thực hiện, rủi ro thiệt hại về tài sản của đơn vị được ngăn ngừa.
Tóm lại, đặc điểm về hoạt động của NHTM luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đòi hỏi NHTM luôn quan tâm và xây dựng HTKSNB đầy đủ, vững mạnh để ngăn chặn các hành vi gian lận, sai sót, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Ngoài chế độ kế toán đặc thù, hoạt động ngân hàng còn có cơ sở pháp lý khác. Đó là một hệ thống diễn giải và thực thi luật pháp. Hệ thống pháp luật gồm các bộ luật, các quy tắc, quy định, điều lệ tạo nên khung pháp chế thi hành phục vụ hoạt động ngân hàng.
Hoạt động kiểm soát trong NHTM chỉ có thể thực hiện tốt và đạt hiệu quả cao trong khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ. Hệ thống pháp lý cần thiết cho hoạt động kiểm soát trong NHTM bao gồm: Các luật lệ, cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của các đối tượng kiểm soát và các luật lệ, cơ chế chính sách của bản thân hoạt động kiểm soát. Khuôn khổ pháp lý của bản thân hoạt động kiểm soát trong NHTM gồm:
+ Những quy định mang tính pháp lý: Là những quy định bắt buộc được quy định trong các Luật, hoặc văn bản pháp quy. Những quy định mang tính pháp lý đảm bảo sự thống nhất trong việc thực hiện công tác kế toán ở tại ngân hàng, mặt khác tạo ra một khuôn khổ pháp lý để nhà quản lý thống nhất việc thực hiện công tác kiểm soát.
+ Tính độc lập, nguyên tắc cơ bản nhất của kiểm soát tại ngân hàng chỉ được đảm bảo khi cơ chế luật pháp được đảm bảo.
+ Những quy định mang tính chuẩn mực. Đó là các nguyên tắc căn bản của kiểm soát, quy trình kiểm soát nghiệp vụ tại ngân hàng, hệ thống phương pháp chuyên môn kiểm soát nghiệp vụ ngân hàng. Các chuẩn mực là cơ sở cho hoạt động kiểm soát nghiệp vụ tại ngân hàng. Các chuẩn mực đảm bảo độ tin cậy cho những người sử dụng thông tin tài chính và là cơ sở thực hiện công việc kiểm soát trong ngân hàng được tuân thủ.
Trong hoạt động ngân hàng hiện nay được điều chỉnh bởi Luật ngân hàng, Luật các TCTD, quy chế ngân hàng kèm theo quyết định và văn bản pháp luật có liên quan khác. Hệ thống pháp luật, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được thực thi chặt chẽ, rõ ràng, hợp lý sẽ tạo cho công việc kiểm soát có cơ sở pháp lý thống nhất từ đó việc kiểm soát sẽ đúng quy định, hạn chế được những rủi ro phát sinh.
Các cơ sở pháp lý này đều tạo ra quy định, quy chế rõ ràng để phục vụ cho quá trình hoạt động trong các mảng nghiệp vụ của ngân hàng được thực
hiện đảm bảo theo quy trình, tuân thủ pháp luật, giúp cho HTKSNB được thực hiện một cách tuân thủ, đúng quy định hướng dẫn, ngăn ngừa sai sót trong quá trình hoạt động.
Kết luận Chương 2
Trong chương này, tác giả đã hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý luận cơ bản về HTKSNB. Tác giả đi sâu và làm rõ vai trò, nội dung, nguyên tắc, quan điểm về HTKSNB. Tác giả đã trình bày được các đặc điểm của NHTM đồng thời nhấn mạnh sự ảnh hưởng từ đặc điểm của NHTM tới yêu cầu KSNB. Từ đó tác giả đưa ra được các đặc điểm, yêu cầu đối với HTKSNB trong các NHTM để hoàn thiện HTKSNB. Theo đó, nội dung chương này được coi là khung lý thuyết quan trọng để qua đó căn cứ vào kết quả tìm hiểu thực trạng HTKSNB mà nó sẽ được trình bày trong chương tiếp theo, để đánh giá xem HTKSNB tại Vietinbank Hoàng Mai có hữu hiệu hay không?
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI VIETINBANK HOÀNG MAI
3.1. Khái quát về Vietinbank Hoàng Mai
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Vietinbank Hoàng Mai là một chi nhánh cấp I, trực thuộc Vietinbank có quyết định thành lập từ tháng 11/2006 và chính thức đi vào hoạt động vào 20/01/2007.
Ngân hàng đặt địa điểm tại số 25 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Chi nhánh ra đời trong giai đoạn nền kinh tế có nhiều biến động, có nhiều thuận lợi xen lẫn những khó khăn thử thách. Đến nay, chi nhánh đã trải qua 10 năm hoạt động kinh doanh. Trên cương vị là chi nhánh cấp I, Chi nhánh lại nằm trên địa bàn Hà Nội nơi tập trung nhiều NHTM, với môi trường cạnh tranh gay gắt nên Chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn, những rủi ro tiềm ẩn. Cán bộ nhân viên Chi nhánh đã phải nỗ lực rất nhiều để bắt kịp với nghiệp vụ, với môi trường, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ, kiểm soát đầy đủ, chặt chẽ, tránh những sai sót. Ban lãnh đạo Chi nhánh luôn quan tâm chú trọng đến việc kiểm tra, KSNB. Toàn Chi nhánh phấn đấu nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm bảo an toàn cho hoạt động Chi nhánh, góp phần vào sự phát triển của hệ thống Vietinbank đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đến nay, Chi nhánh đã từng bước trưởng thành đi lên và phát triển ngày càng vững mạnh, đạt được những thành tựu đáng kể, khẳng định được vị thế, giữ vững thị phần, uy tín và thương hiệu của Vietinbank trong nền kinh tế thị trường.
Kết quả hoạt động huy động vốn:
Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn Vietinbank Hoàng Mai
Đơn vị: Tỷ VND, ngàn USD
TH 2014 | KH 2015 | Thực hiện đến 31/12/2015 | |||||
TH 31/12/13 | So với 2014 | So với KH | |||||
(+),(-) | % | (+),(-) | % | ||||
I. Tổng nguồn vốn | 1.877 | 2.022 | 2.176 | 299 | 16% | 154 | 4% |
- Nguồn vốn nội tệ | 1.710 | 1.885 | 2.082 | 372 | 22% | 197 | 10% |
- Nguồn vốn ngoại tệ (USD) | 167 | 137 | 94 | -73 | -449% | 43 | 31% |
Trong đó | |||||||
1. Tiền gửi của khách hàng | |||||||
+ Tiền gửi dân cư | 720 | 939 | 939 | 219 | 30% | 0% | 0% |
+ Tiền gửi Tổ chức kinh tế | 1.082 | 1.083 | 1.124 | 42 | 4% | 41% | 4% |
+ Tiền gửi kho bạc | 51 | 44 | -7 | -14% | |||
2. Tiền gửi, tiền vay TCTD | 24 | 69 | 45 | 188% |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai - 2
- Bản Chất Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
- Đặc Điểm Chung Của Ngành Ngân Hàng Ảnh Hưởng Đến Ksnb
- Thực Trạng Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Vietinbank Hoàng Mai
- Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Vietinbank Hoàng Mai
- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai - 8
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietinbank Hoàng Mai năm 2015)
Qua dữ liệu của Bảng trên, ta thấy:
Năm 2015, nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng khá và tương đối ổn định. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2015 đã quy đổi đạt 2.176 tỷ VNĐ tăng 299 tỷ so với năm 2014, tỷ lệ tăng 15,9%, đạt 104% kế hoạch giao. Đạt được kết quả này là do Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc các giải pháp huy động vốn theo chỉ đạo của TSC và Chi nhánh; Thực hiện tốt công tác quảng bá thương hiệu, chăm sóc khách hàng, duy trì khách hàng truyền thống, phát triển khách hàng mới; Nâng cao đạo đức, tác phong của đội ngũ cán bộ trong phục vụ khách hàng.
Tổng nguồn vốn tăng nhưng cơ cấu nguồn vốn vẫn chưa ổn định. Cụ thể:
+ Phân theo kỳ hạn đã quy đổi là 481 tỷ đồng, tăng 36 tỷ đồng so với năm 2014, tỷ lệ tăng 8,1 % chiếm 22,1% tổng nguồn vốn. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đã quy đổi đạt 970 tỷ đồng, tăng 321 tỷ đồng so với năm 2014,
tỷ lệ tăng 49,5%, chiếm 44,6% tổng nguồn vốn. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đã quy đổi đạt 725 tỷ đồng, giảm 58 tỷ đồng so với năm 2014, tỷ lệ giảm 7,4%, chiếm 33,3% tổng nguồn vốn.
+ Phân theo loại tiền tệ: Nguồn vốn nội tệ là 2.082 tỷ, tăng 372 tỷ so với năm 2014, tỷ lệ tăng 21,8%, chiếm 95,7% tổng nguồn vốn, đạt 107% kế hoạch giao năm 2015. Nguồn vốn ngoại tệ thấp, không ổn định. Nguồn vốn dân cư tăng nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn chưa cao để đảm bảo ổn định cho đầu tư tín dụng.
+ Phân theo đối tượng: Tiền gửi dân cư đã quy đổi là 939 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao năm 2015; Như vậy, nguồn tiền gửi dân cư tăng 219 tỷ đồng so với năm 2014, tỷ lệ tăng 30,4%, chiếm 43,2% tổng nguồn vốn, bù đắp được nguồn tiền Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã hội (BHXH) giảm mạnh trong năm. Tiền gửi các TCKT là 1.124 tỷ đồng (đã quy đổi); tăng 42 tỷ đồng so với năm 2014, tỷ lệ tăng 3,9%, chiếm 51,7% tổng nguồn vốn. Tiền gửi TGTĐ là 69 tỷ đồng, tăng 45 tỷ đồng so với 31/12/2014, tỷ lệ tăng 187,5%, chiếm 3,1% tổng nguồn vốn. Tiền gửi Kho bạc nhà nước là 44 tỷ đồng, giảm 7 tỷ đồng so với 31/12/2014, chiếm 2% tổng nguồn vốn.
Kết quả hoạt động tín dụng:
Dư nợ cụ thể qua bảng 3.2 như sau:
Bảng 3.2: Tình hình về dư nợ cho vay tại Vietinbank Hoàng Mai
Đơn vị: Tỷ VND
TH 2014 | KH 2015 | Thực hiện đến 31/12/2015 | |||||
TH 31/12/13 | So với 2014 | So với KH | |||||
(+), (-) | % | (+), (-) | % | ||||
1. Dư nợ phân theo loại cho vay | 1.440 | 1.347 | 1.050 | -390 | -27% | -297 | -22 % |
- Ngắn hạn | 1.111 | 992 | 791 | -320 | -29% | -201 | -20% |
- Trung hạn | 231 | 261 | 171 | -60 | -26% | -90 | -34% |
- Dài hạn | 98 | 94 | 88 | -10 | -10% | -6 | -6% |
Tỷ lệ cho vay TDH (%) | 23% | 26% | 25% | 2% | 8% | 1% | 4% |
2. Dư nợ phân theo thành phần kinh tế | 1.440 | 1.050 | -390 | -27% | |||
- Dư nợ cho vay DN | 1.304 | 917 | -387 | -30% | |||
Tỷ trọng | 91% | 87% | |||||
- Dư nợ cho vay HTX | 0 | 0 | 0 | 0% | 0 | 0% | |
Tỷ trọng | 0% | 0% | 0 | 0% | |||
- Dư nợ cho vay Hộ sản xuất và cá nhân | 136 | 133 | -3 | -2% | |||
Tỷ trọng | 9% | 13% | 3% | 34% | |||
- Tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn | 9% | 28% | 15% | 6% | 69% | -13% | |
- Nợ xấu | 263 | 250 | -13 | -5% | |||
Tỷ lệ nợ xấu | 18.3% | 11.8% | 23.8% | 5.54% | 30% | 12% |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Vietinbank Hoàng Mai năm 2015)
Qua số liệu trong bảng trên: Tổng dư nợ bao gồm dư nợ ngoại tệ đã quy đổi VND đến 31/12/2015 là 1.050 tỷ đồng, đạt 76,2% kế hoạch giaỏ 2015; giảm 390 tỷ đồng so với 31/12/2014.