Kết Cấu Tài Sản Và Nguồn Vốn Của Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam


Tỷ suất lợi nhuận

-

Tỷ suất lợi nhuận

Hệ số quay vòng

*

trên doanh thu năm nay

trên doanh thu năm trước

tài sản năm trước

Ảnh hưởng của hệ số quay vòng của tài sản:

Tỷ suất lợi nhuận

Hệ số quay vòng

Hệ số quay vòng

c

trên doanh thu năm nay * tài sản năm nay - tài sản năm trướ


Áp dụng số liệu năm 2005 so với 2004 (theo số liệu của bảng 3.7): Ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:

= (2,67%-6,56%)*1,39 = -5,41%

Ảnh hưởng của hệ số quay vòng của tài sản:

= 2,67%*(0,85-1,39) = - 1,45%

Như vậy, tổng hợp ảnh hưởng của hai yếu tố trên là:

-5,41%+ (-1,45%) =-6,86% bằng số chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản giữa hai năm.

- Phương pháp Dupont:

Tổng công ty có thể áp dụng phương pháp Dupont để tách một tỷ số tổng hợp thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ tương hỗ với nhau nhằm phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

Ví dụ, Tổng công ty có thể phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu theo mô hình Dupont như sau:

Tỷ suất lợi nhuận = Tỷ suất lợi nhuận * Hệ số quay vòng * Tổng tài sản

trên VCSH

trên doanh thu

tài sản

VCSH


Lấy ví dụ số liệu năm 2005 so với 2004 (theo số liệu bảng 3.9):

Năm 2005: Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH = 2,67% * 0,85 * 3,03 = 6,8%

Năm 2004: Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH = 6,56% * 1,39 * 1,89 = 17,1%

Như vậy, có thể thấy, mặc dù tỷ lệ tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu tăng (60%) nhưng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2005 đã giảm nhiều so với 2004 (giảm 60%) chủ yếu do giảm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (giảm 59%) và bên cạnh đó là sự giảm sút của hệ số quay vòng tài sản (giảm 39%). Nguyên nhân


chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do chi phí tăng lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu dẫn đến lợi nhuận giảm mạnh như đã trình bày ở phần phân tích khả năng sinh lãi.

Có thể thấy về bản chất phương pháp Dupont và phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp số chênh lệch có điểm tương đồng là cùng dựa trên mối quan hệ tích số giữa các yếu tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu tổng hợp và cùng phân tích biến động của chỉ tiêu tổng hợp này trong sự tác động của các yếu tố đó. Tuy nhiên, điểm khác biệt là trong hai phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch, có thể xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố nhưng khi xác định ảnh hưởng của một yếu tố, cần phải giả định các yếu tố khác không thay đổi.

Các phương pháp thay thế liên hoàn, số chênh lệch và Dupont sẽ giúp cho phân tích được chi tiết hơn, đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan đến đối tượng phân tích, từ đó xác định được nguyên nhân gây ra biến động trong chỉ tiêu phân tích.

- Phương pháp đồ thị:

Phương pháp đồ thị được sử dụng để minh họa các tỷ lệ hoặc biểu diễn sự biến động của các chỉ tiêu tài chính hoặc so sánh chỉ tiêu tài chính giữa các doanh nghiệp khác nhau. Phương pháp này giúp cho phân tích thể hiện được rõ ràng, trực quan mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, xu hướng biến động tăng giảm hay so sánh chỉ tiêu trong mối tương quan với các doanh nghiệp khác.

Đồ thị gồm nhiều dạng, trong đó các dạng thích hợp được dùng phổ biến là hình tròn, hình cột hoặc đồ thị đường. Đồ thị hình tròn nên sử dụng để phản ánh tỷ lệ kết cấu giữa các thành phần của một chỉ tiêu tổng thể chẳng hạn tỷ lệ kết cấu của tài sản hay nguồn vốn. Đồ thị hình cột hoặc đồ thị đường nên sử dụng để phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu qua các năm hoặc so sánh chỉ tiêu của Tổng công ty với các đơn vị khác như các hãng hàng không trong khu vực.


+ Ví dụ: biểu thị kết cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty năm 2006 bằng đồ thị hình tròn


Chỉ tiêu

2006

Tỷ suất đầu tư

82%

Tỷ suất tài sản ngắn hạn

18%

Tỷ suất tự tài trợ

23%

Tỷ số nợ

77%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 242 trang tài liệu này.

Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng công ty Hàng không Việt Nam - 21

Bảng 3.10: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam


[Nguồn: số liệu được tính từ báo cáo tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam-phụ lục 12]


Đồ thị 3.1: Kết cấu tài sản của Tổng công ty Hàng không Việt Nam năm 2006


18%



1

2


82%


Trong đó: 1: Tài sản dài hạn

2: Tài sản ngắn hạn


Đồ thị 3.2: Kết cấu nguồn vốn của Tổng công ty Hàng không Việt Nam năm 2006


23%

77%

1

2


Trong đó: 1: Vốn chủ sở hữu

2: Tổng nợ phải trả


+Ví dụ: thể hiện sự biến động của một số chỉ tiêu sinh lãi bằng đồ thị đường

Chỉ tiêu

2004

2005

2006

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

6,56%

2,67%

3,58%

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

9,16%

2,30%

2,58%

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

17,10%

6,80%

12,20%

Bảng 3.11: Một số chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lãi của Tổng công ty Hàng không Việt Nam được minh họa bằng đồ thị


[Nguồn: số liệu được tính từ các báo cáo tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt Nam-phụ lục 4,5,8,9,12,13]


Đồ thị 3.3: Xu hướng biến động khả năng sinh lãi của Tổng công ty Hàng không Việt Nam


20,00%


Series1

Series2 Series3

15,00%

10,00%


5,00%


0,00%

1 2 3


Trong đó: Series 1: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Series 2: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản Series 3: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


+ Ví dụ: so sánh chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của Tổng công ty với một số hãng hàng không trong khu vực năm 2006

Các hãng hàng không

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 2006

Tổng công ty Hàng không Việt Nam

3,58%

Royal Brunei Airlines

(18,2%)

China Airlines

4,3%

Cathay Pacific Airways

12%

Singapore Airlines

14,1%

Bảng 3.12: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của một số hãng hàng không trong khu vực


[Nguồn: Báo cáo thống kê của Hiệp hội Hàng không Châu Á Thái Bình Dương-tài liệu tham khảo 62, tr.38]


Đồ thị 3.4: So sánh tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của một số hãng hàng không trong khu vực


2 0 . 0 0 %

1 5 . 0 0 %

1 0 . 0 0 %

5 . 0 0 %

0 . 0 0 %

- 5 . 0 0 %

- 1 0 . 0 0 %

- 1 5 . 0 0 %

- 2 0 . 0 0 %

S e r i e s 1

1

2

3

4

5


Trong đó: 1: Tổng công ty Hàng không Việt Nam 2: Royal Brunei Airlines

3: China Airlines

4: Cathay Pacific Airways 5: Singapore Airlines


3.3.2. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ cho phân tích

3.3.2.1. Hoàn thiện báo cáo tài chính phục vụ cho phân tích

Báo cáo tài chính được hoàn thiện chủ yếu trên hai khía cạnh sau:

Thứ nhất là bổ sung một số chỉ tiêu để đảm bảo cung cấp đủ số liệu cho phân tích tài chính. Các chỉ tiêu này bao gồm: khoản chi về tiền thuê máy bay, tổng tiền hàng bán chịu và tổng tiền hàng mua trả chậm. Các chỉ tiêu này cần được bổ sung vào “Thuyết minh báo cáo tài chính” để cung cấp số liệu tính toán các chỉ tiêu: hệ số thanh toán lãi vay và chi phí thuê máy bay, hệ số quay vòng các khoản phải thu và hệ số quay vòng các khoản phải trả.

Thứ hai là lập báo cáo tài chính hợp nhất phục vụ cho phân tích tài chính toàn tổ hợp bao gồm Tổng công ty và các công ty con. Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất gồm các báo cáo: bảng cân đối kế toán hợp nhất, báo cáo kết quả hoạt


động kinh doanh hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất và bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.

Hiện nay, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã có quyết định chuyển đổi sang mô hình công ty mẹ con (toàn bộ Tổng công ty trước đây trở thành một tổ hợp bao gồm công ty mẹ và các công ty con trong đó công ty mẹ được gọi là Tổng công ty Hàng không Việt Nam bao gồm văn phòng, các ban chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị phụ thuộc là các đơn vị thuộc Khối hạch toán tập trung trước đây, các công ty con là các đơn vị hạch toán độc lập trước đây chuyển thành). Quá trình chuyển đổi đang trong giai đoạn thực hiện nên chưa có số liệu về giá trị đầu tư của Tổng công ty trong các công ty con. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính hợp nhất sẽ được lập theo nguyên tắc sau:

Bảng cân đối kế toán hợp nhất được lập trên cơ sở hợp nhất các bảng cân đối kế toán của công ty mẹ và của các công ty con của Tổng công ty theo nguyên tắc:

- Các khoản mục của Bảng cân đối kế toán không cần phải điều chỉnh thì được cộng trực tiếp để xác định khoản mục tương đương của Bảng cân đối kế toán hợp nhất.

- Các khoản mục cần điều chỉnh thì phải điều chỉnh trước, sau đó mới tiến hành cộng để xác định khoản mục tương đương của Bảng hợp nhất. Trong đó, các khoản mục chủ yếu phải điều chỉnh bao gồm: khoản đầu tư của Tổng công ty vào các công ty con, lợi ích của cổ đông thiểu số, các khoản phải thu, phải trả nội bộ giữa Tổng công ty với các công ty con và giữa các công ty con với nhau, các khoản lãi lỗ nội bộ chưa thực sự phát sinh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất được lập theo nguyên tắc tương tự Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Cụ thể là các khoản mục không phải điều chỉnh thì cộng trực tiếp còn các khoản mục phải điều chỉnh thì tiến hành điều chỉnh trước sau đó mới tiến hành cộng. Các khoản mục chủ yếu phải điều chỉnh bao gồm: doanh thu, giá vốn hàng bán, lãi lỗ trong nội bộ, lợi ích của cổ đông thiểu số, chênh lệch thanh lý công ty con và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập theo nguyên tắc cộng các


khoản mục tương đương trên báo cáo của Tổng công ty và các công ty con, tuy nhiên cần lưu ý rằng để hợp nhất, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Tổng công ty và các công ty con cần phải được thống nhất về phương pháp lập (trực tiếp hay gián tiếp).

3.3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích

Để phân tích chỉ tiêu tài chính đạt hiệu quả cao, cần có hệ thống thông tin cung cấp đầy đủ, kịp thời chính xác các tin tức cần thiết. Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng và cần được tiến hành đồng thời với việc hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính. Hệ thống thông tin phục vụ cho phân tích chỉ tiêu tài chính tại Tổng công ty và toàn tổ hợp cần được hoàn thiện trên các mặt sau:

Thứ nhất là hoàn thiện nguồn thông tin cung cấp cho phân tích tài chính

Để phục vụ phân tích chỉ tiêu tài chính cho Tổng công ty, nguồn thông tin cần được hoàn thiện chủ yếu là nguồn thông tin bên ngoài hệ thống kế toán. Hiện tại, mặc dù các thông tin về tình hình kinh tế xã hội và thông tin về ngành hàng không do ban kế hoạch thị trường cung cấp có thể sử dụng cho phân tích tài chính nhưng để phục vụ tốt cho yêu cầu phân tích, bên cạnh các thông tin này cần bổ sung thêm thông tin về đặc điểm hoạt động của Tổng công ty như mục tiêu và chiến lược kinh doanh, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách đầu tư. Các thông tin này được cung cấp từ phòng tổng hợp là bộ phận giúp việc của hội đồng quản trị và phòng tài chính đầu tư thuộc ban tài chính- kế toán của Tổng công ty.

Trong phân tích tài chính toàn tổ hợp, bên cạnh nguồn thông tin ngoài hệ thống kế toán như đã nêu trên, nguồn thông tin từ hệ thống kế toán cũng cần được hoàn thiện thông qua lập báo cáo tài chính hợp nhất như đã nêu trong phần 3.3.2.1. Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ phản ánh chính xác các chỉ tiêu tài chính như tổng tài sản, các loại tài sản, vốn chủ sở hữu, tổng nợ phải trả, doanh thu, chi phí…của toàn tổ hợp. Từ đó các báo cáo này mới có số liệu hợp lý cung cấp cho phân tích tài chính toàn tổ hợp.

Thứ hai, cần xây dựng quy trình cung cấp thông tin.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/11/2022