+ Lợi nhuận góp bình quân (đối với doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ đồng chất). Sản phẩm, dịch vụ đồng chất là những sản phẩm, dịch vụ cùng tiêu hao một khoản chi phí như nhau và cùng có công dụng tương đương, nhưng chỉ khác nhau về kích cỡ, khối lượng và một số chỉ tiêu khác.
Lợi nhuận góp Tổng lợi nhuận góp
bình quân đơn vị sản phẩm, dịch vụ
= Tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ,
dịch vụ cung cấp
(1.14)
Tỷ lệ lợi nhuận góp bình quân được xác định theo công thức
Tỷ lệ lợi nhuận góp Tổng lợi nhuận góp bình quân = Tổng doanh thu
(1.15)
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Chi Phí Kết Hợp
- Tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hóa trong các công ty vận tải đường bộ Việt Nam - 6
- Tổ Chức Phân Tích Thông Tin Chi Phí Để Ra Quyết Định Trong Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ
- Tổ Chức Hệ Thống Định Mức Chi Phí Và Lập Dự Toán Chi Phí
- Bài Học Kinh Nghiệm Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Chi Phí Cho Các Doanh Nghiệp Kinh Doanh Dịch Vụ Ở Việt Nam
- Đặc Điểm Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Và Tổ Chức Bộ Máy Của Các Công Ty Vận Tải Đường Bộ Việt Nam
Xem toàn bộ 227 trang tài liệu này.
+ Đòn bảy kinh doanh là tỷ số giữa tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (HĐKD) với tốc độ tăng (giảm) của doanh thu. Đòn bảy kinh doanh cho thấy, trong điều kiện bình thường, khi có 1% thay đổi trong doanh thu thì lợi nhuận sẽ thay đổi bao nhiêu %.
% (+-) Lợi nhuận thuần HĐKD
% (+-) Doanh thu tiêu thụ
(1.16)
Độ lớn đòn bảy
kinh doanh =
Hoặc:
Độ lớn đòn bảy Tổng lợi nhuận góp kinh doanh = Tổng lợi nhuận thuần HĐKD
(1.17)
+ Cơ cấu chi phí: Là mối quan hệ giữa tổng biến phí và tổng định phí hoặc tổng biến phí so với tổng chi phí hay tổng định phí so với tổng chi phí trong doanh nghiệp.
Khi phân tích mối quan hệ CVP, chúng ta còn tiến hành phân tích điểm hòa vốn. Thông qua việc phân tích điểm hoà vốn cho ta xác định được số lượng sản phẩm tiêu thụ và thời gian để đạt được mức doanh thu đủ để bù đắp các chi phí đã bỏ ra.
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để bù đắp hết chi phí hoạt động kinh doanh đã bỏ ra trong điều kiện giá bán sản phẩm dự kiến hoặc giá được thị trường chấp nhận.
Sản lượng Định phí
hoà vốn = Lợi nhuận góp đơn vị
(1.18)
Doanh thu Định phí
hoà vốn = Tỷ lệ lợi nhuận góp
Sản lượng cần thiết Lợi nhuận kế hoạch + Định phí để đạt lợi nhuận kế hoạch = Lợi nhuận góp đơn vị
Doanh thu cần thiết để đạt Lợi nhuận kế hoạch + Định phí lợi nhuận kế hoạch = Tỷ lệ lợi nhuận góp
(1.19)
(1.20
(1.21
Doanh thu an toàn = Doanh thu thực tế - Doanh thu hoà vốn
Điểm hoà vốn cho ta thấy ranh giới của mức doanh thu tạo ra lợi nhuận với mức doanh thu không tạo ra lợi nhuận và bị lỗ. Căn cứ vào các chỉ tiêu xác định điểm hoà vốn, kết hợp với lợi nhuận mà doanh nghiệp mong muốn, ta có thể xác định được lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc doanh thu cần thiết để đạt lợi nhuận đề ra.
Theo sự phân tích trên cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau, từ đó giúp nhà quản trị có quyết định kinh doanh phù hợp để đạt được lợi nhuận như mong muốn.
* Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
Báo cáo kế toán quản trị chi phí là sản phẩm cuối cùng của quy trình thực hiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, nó là sản phẩm trực tiếp của phương pháp tổng hợp và cân đối trong kế toán quản trị chi phí.
Báo cáo kế toán quản trị chi phí một mặt là sự tổng hợp thông tin trên các tài khoản sử dụng trong kế toán quản trị chi phí, mặt khác là sự chi tiết hoá thông tin thu nhận theo các chỉ tiêu phù hợp với nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong quá trình quản trị doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo kế toán quản trị chi phí được lập là xuất phát từ nhu cầu thông tin của nhà quản trị trong quá trình quản trị doanh nghiệp. Cho nên, nội dung, kết cấu của báo cáo kế toán quản trị chi phí phải thể hiện được các chỉ tiêu mà nhà quản trị doanh nghiệp yêu cầu phải theo dõi, phân tích, đánh giá. Do đó,
báo cáo kế toán quản trị chi phí nói riêng, cũng như báo cáo kế toán quản trị nói chung, có đặc trưng riêng so với báo cáo kế toán tài chính là tính linh hoạt, tính kịp thời và đa dạng, không phụ thuộc và các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi hiện nay. Báo cáo kế toán quản trị chi phí giúp cho nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những gì đã, đang và sẽ diễn ra trong hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với từng bộ phận, từng chức năng nhất định.
Để thực hiện chức năng và phát huy tác dụng của mình, báo cáo kế toán quản trị chi phí phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định như: tính thích ứng, tính kịp thời, tính hiệu quả và phải đáng tin cậy.
Tính thích ứng ở đây có nghĩa là báo cáo kế toán quản trị chi phí phải mang tính đặc thù, phù hợp với loại hình kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thực hiện phương thức quản lý trực tuyến thì hệ thống báo cáo kế toán quản trị sẽ đơn giản hơn ở những doanh nghiệp quản lý chức năng. Hoặc một doanh nghiệp có quy mô nhỏ, quy trình công nghệ đơn giản thì báo cáo kế toán quản trị cũng đơn giản hơn những doanh nghiệp có quy mô lớn, quy trình công nghệ phức tạp. Ngay trong doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh cũng có sự biến đổi nhất định qua mỗi giai đoạn, do đó, báo cáo kế toán quản trị chi phí cũng phải có biến đổi để thích ứng với sự biến đổi của doanh nghiệp trong từng giai đoạn, đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong quá trình quản trị kinh doanh, nhà quản trị phải có thông tin thường xuyên để ra quyết định quản lý có hiệu quả. Thông tin từ báo cáo kế toán quản trị chi phí sẽ trở nên vô tác dụng nếu thiếu tính kịp thời. Chẳng hạn, nhà quản trị đang cần thông tin về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất sản phẩm để có kế hoạch thu mua, dự trữ trong tháng nhưng kế toán quản trị chi phí chưa cung cấp ngay được mà cuối tháng mới có thông tin này từ đó gây ra tình trạng hoặc thiếu hoặc thừa nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất. Đáp ứng yêu cầu kịp thời trong công tác lập báo cáo kế toán quản trị chi phí, kế toán quản trị chi phí phải tổ chức ghi chép khoa học và luôn ở trạng thái sẵn sàng lập báo cáo.
Bên cạnh đó, báo cáo kế toán quản trị chi phí phải đáp ứng được yêu cầu hiệu quả, có nghĩa là phải cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho nhà quản trị với chi phí cho công tác kế toán quản trị chi phí là thấp nhất. Để thực hiện được yêu cầu này, cũng như công tác kế toán nói chung, công tác kế toán quản trị chi phí phải
được tổ chức khoa học, gọn nhẹ, tránh sự trùng lặp trong việc thu nhận thông tin và phải kết hợp chặt chẽ với công tác kế toán tài chính.
Ngoài ra, thông tin của báo cáo kế toán quản trị chi phí là thông tin thực hiện, cho nên mức độ chính xác của thông tin phản ánh trên báo cáo sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả các quyết định của nhà quản trị. Chính vì vậy, thông tin của báo cáo kế toán quản trị chi phí phải đáp ứng được yêu cầu đáng tin cậy. Theo đó, số liệu trên báo cáo kế toán quản trị chi phí phải dựa trên cơ sở khách quan, tức là được ghi nhận dựa vào những căn cứ có thể kiểm tra được, không được hoàn toàn dựa vào sự phán đoán của người lập báo cáo. Tuy nhiên, số liệu trên báo cáo kế toán quản trị chi phí không phải chính xác tuyệt đối mà chỉ cần nó không phản ánh sai bản chất của đối tượng quản trị. Độ chính xác của thông tin trên báo cáo kế toán quản trị chi phí không có giá trị pháp lý đối với góc độ quản lý Nhà nước nhưng nó lại có giá trị pháp lý trong phạm vi doanh nghiệp. Vì vậy, nhân viên lập báo cáo kế toán quản trị chi phí phải chịu trách nhiệm trước các nhà quản trị về độ chính xác của thông tin chi phí trên báo cáo. Chẳng hạn, có hai phương ánh sản xuất kinh doanh, phương án A hiệu quả hơn nhưng do có sự nhầm lẫn trong tính toán, nhân viên kế toán quản trị đã đưa ra phương án B là phương án hiệu quả hơn, nhà quản trị quyết định lựa chọn phương án B, do đó dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả hơn. Như vậy, thông tin trên báo cáo kế toán quản trị đòi hỏi phải có độ chính xác nhất định.
Việc xây dựng báo cáo kế toán quản trị chi phí có thể căn cứ vào chức năng của kế toán quản trị chi phí, hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí bao gồm các loại sau: Báo cáo phục vụ chức năng hoạch định của nhà quản trị; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện tiêu chuẩn kiểm soát; báo cáo có tính chất định hướng. Nếu lập báo cáo kế toán quản trị chi phí theo phạm vi lập báo cáo, báo cáo kế toán quản trị gồm báo cáo bộ phận (báo cáo chi tiết) và báo cáo tổng hợp. Còn lập theo kỳ báo cáo thì báo cáo kế toán quản trị chi phí có thể lập định kỳ hoặc đột xuất.
Việc xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi phí có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản trị chi phí sản xuất của doanh nghiệp liên quan đến việc tổng hợp, đánh giá và ra quyết định sản xuất kinh doanh. Thông qua các báo cáo kế toán quản trị chi phí nhà quản trị nắm được thông tin về tình hình sản xuất cũng như sử dụng các nguồn lực từ đó có kế hoạch điều chỉnh phù hợp.
Báo cáo kế toán trách nhiệm chi phí là một báo cáo kế toán quản trị chi phí xác định quyền và nghĩa vụ của nhà quản trị.
Kế toán trách nhiệm được hiểu là một hệ thống thu thập và báo cáo các thông tin về doanh thu, chi phí theo nhóm trách nhiệm. Các cấp quản trị sẽ phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực hoạt động của mình, của thuộc cấp và tất cả các hoạt động khác thuộc trách nhiệm của họ. Cấu trúc của một tổ chức phát triển khi các mục tiêu, trình độ công nghệ, đội ngũ nhân viên thay đổi. Quá trình này thường diễn ra theo hướng từ quản trị tập trung sang quản trị phân quyền. Một hệ thống kế toán trách nhiệm được thiết kế tốt phải thiết lập được các trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức. Trung tâm trách nhiệm được định nghĩa như một đơn vị trong tổ chức có toàn quyền kiểm soát chi phí, doanh thu và nguồn lực đầu tư.
Trung tâm chi phí: Là trung tâm trách nhiệm mà đầu vào được lượng hóa bằng tiền còn đầu ra thì không được lượng hóa bằng tiền của tổ chức. Trách nhiệm tài chính của trung tâm này là kiểm soát và báo cáo chỉ riêng về chi phí. Một trung tâm chi phí có thể có nhiều chi phí tùy thuộc vào việc cân nhắc về lợi ích và chi phí của việc vận hành, kiểm soát. Phân tích chênh lệch dựa trên chi phí định mức và các kế hoạch ngân sách được theo dõi và điều chỉnh liên tục chính là phương thức điển hình của việc đo lường hiệu quả hoạt động của trung tâm chi phí. Trung tâm chi phí trong doanh nghiệp có thể là các phân xưởng sản xuất, các phòng ban, bộ phận quản lý hành chính.
* Tổ chức đánh giá hiệu quả và phân tích thông tin đưa ra quyết định trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
- Tổ chức đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí
Để đánh giá hiệu quả kiểm soát chi phí thì một công việc trọng tâm là phải phân tích sự biến động của chi phí giữa thực tế với dự toán. Kết quả phân tích sẽ giúp nhà quản trị biết được sự biến động của chi phí thực tế so với dự toán cũng như nguyên nhân của những biến động này, từ đó có biện pháp kiểm soát chi phí.
Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí trong doanh nghiệp thường bao gồm những nội dung chính sau: phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí nhân công trực tiếp, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất chung, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm của chi phí là biến phí hay định phí mà có phương pháp phân tích thích hợp.
+ Đối với biến phí: Sự biến động của biến phí được phân tích thành sự biến động của hai nhân tố: biến động về lượng và biến động về giá.
Mô hình tổng quát để phân tích các biến phí là chia các nhân tố ảnh hưởng thành nhân tố lượng và nhân tố giá; sắp xếp các nhân tố theo hướng giảm dần của nhân tố lượng và nhân tố giá. Khi xem xét sự tác động của nhân tố về lượng thì phải cố định nhân tố về giá ở kỳ gốc (kỳ dự toán) khi xem xét sự tác động của nhân tố giá thì phải cố định nhân tố lượng ở kỳ phân tích (kỳ thực hiện).
Sự biến động nhân tố lượng: ∆Q = (Q1 x Po) – (Qo x Po)
Hay ∆Q = (Q1 – Qo) x Po Trong đó: Q1: lượng thực tế
Qo: lượng kế hoạch Po: giá kế hoạch
Sự biến động do nhân tố giá: ∆P = (Q1 x P1) – (Q1 x Po)
∆P = Q1 x (P1 - Po)
Trong đó P1: giá thực tế
(1.22)
(1.23)
(1.24)
(1.25)
+ Đối với định phí: với những định phí phát sinh do chịu ảnh hưởng của từ hai nhân tố trở lên và các nhân tố có mối quan hệ tích số hoặc thương số với nhau thì mô hình phân tích tương tự như phân tích biến phí. Với những định phí phát sinh do ảnh hưởng của một nhân tố hoặc do nhiều nhân tố nhưng các nhân tố có quan hệ tổng với nhau thì phải xem xét cụ thể sự biến động của từng nhân tố này để có đánh giá phù hợp.
- Phân tích thông tin kế toán quản trị chi phí để đưa ra quyết định
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ rất đa dạng và phong phú, do vậy hệ thống thông tin của doanh nghiệp cũng rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, hệ thống thông tin trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường được phân thành các hệ thống thông tin theo từng lĩnh vực, từng chức năng quản trị, nhằm cung cấp thông tin trợ giúp cho quá trình ra quyết định ở mỗi lĩnh vực, mỗi hoạt động. Các thông tin kế toán quản trị chi phí để đưa ra các quyết định bao gồm:
+ Chi phí cơ hội
+ Chi phí chênh lệch
+ Chi phí chìm
….
Thu nhận thông tin kế toán quản trị chi phí thường được tiến hành tại các bộ phận như phân xưởng, cửa hàng, tổ cung cấp dịch vụ …Thông tin kế toán thường có thông tin quá khứ, hiện tại và thông tin tương lai. Thông tin hiện tại chính là các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chi tiết thuộc các bộ phận như hàng tồn kho, chi phí, doanh thu và kết quả đang xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin này đều xuất phát từ nhu cầu của các nhà quản trị các cấp nhằm theo dõi, đánh giá tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Thông tin tương lai là hệ thống thông tin quan trọng mà các nhà quản trị cần phải dự đoán, phán đoán những hoạt động kinh doanh sắp xảy ra dựa trên những cơ sở khoa học hiện tại và quá khứ. Độ tin cậy của các thông tin tương lai phụ thuộc vào trình độ quản lý của các cấp quản trị và ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động trong doanh nghiệp.
Phân tích thông tin dựa trên các chỉ tiêu của báo cáo kế toán quản trị, bao gồm:
+ Lợi nhuận góp
+ Tỷ lệ lợi nhuận góp
+ Lợi nhuận bộ phận
+ Tỷ lệ lợi nhuận bộ phận
+ Tỷ lệ lợi nhuận so với doanh thu (ROS)
+ Tỷ lệ lợi nhuận so với vốn (ROI)
Mỗi loại thông tin có ảnh hưởng khác nhau đến quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin phù hợp, kịp thời, chính xác là điều kiện để các nhà quản trị có được quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Khi thu thập thông tin cần dựa trên hai căn cứ cơ bản là mục đích sử dụng thông tin và điều kiện thu thập thông tin.
Trên cơ sở những thông tin thu nhận được, các chuyên gia kế toán tiến hành so sánh, đối chiếu giữa thực tế với định mức, dự toán, kế hoạch để xác định những nhân tố ảnh hưởng theo các chiều hướng tích cực và tiêu cực từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động. Mặt khác quá trình phân tích cũng thường sử dụng các công cụ hiện đại để dự đoán những hoạt động kinh doanh có khả năng xảy ra để có các quyết định ứng xử kịp thời.
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán quản trị chi phí vận tải hàng hoá trong các công ty vận tải đường bộ
1.4.1. Chi phí vận tải hàng hoá và phân loại chi phí vận tải hàng hoá
* Chi phí vận tải hàng hoá
Vận tải là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, không sản xuất ra những sản phẩm hữu hình, không tạo ra giá trị sử dụng mới cho xã hội. Để quá trình sản xuất vận tải thực hiện được cũng phải có đầy đủ các yếu tố đầu vào: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất kinh doanh vận tải hình thành nên các yếu tố chi phí tương ứng. Để tăng cường hiệu lực của công tác quản lý, sử dụng thông tin hạch toán chi phí vận tải hàng hoá đường bộ vào giá thành sản phẩm vận tải hàng hoá đường bộ có hiệu quả để từ đó mang lại lợi ích cao nhất trong kinh doanh vận tải thì phải hiểu một cách sâu sắc bản chất của chi phí vận tải hàng hoá đường bộ.
Chi phí vận tải hàng hoá đường bộ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp vận tải hàng hoá đường bộ phải chi ra trong một thời kỳ nhất định để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm vận tải hàng hoá.
Một trong các thông tin mà nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đó là chi phí. Nếu doanh thu không đổi, khi chi phí tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm đi, vì vậy các nhà quản trị cần phải kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp.
Chi phí trong doanh nghiệp vận tải đường bộ thường được phân loại như sau:
* Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành hai dạng cơ bản là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong doanh nghiệp vận tải hàng hoá đường bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là xăng xe (chiếm tỷ trọng chủ yếu) và dầu nhờn.
+ Chi phí nhân công trực tiếp:
Đối với doanh nghiệp vận tải hàng hoá đường bộ, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương, các khoản có tính chất như tiền lương và các khoản trích theo tiền