Biểu số 3.14: Phiếu nhập kho số 35
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 19 tháng 4 năm 2014
Họ và tên người giao hàng: Đặng Văn Hùng
Mẫu số: 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Quyển: 01
Theo Hóa đơn số số SH/12P 0000852 ngày 19 tháng 4 năm 2014 của Công ty TNHH Thương mại Sơn Hà
Nhập tại Kho Công ty
Số: 35
Nợ: TK 152
Có: TK 111
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (Sản phẩm hàng hoá) | Mã số | ĐVT | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | ||
Theo chứng từ | Thực nhập | ||||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 | 4 |
1 | Keo dán | kg | 1.500 | 1.500 | 8.500 | 12.750.000 | |
Cộng | 12.750.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty Trong Những Năm Gần Đây.
- Trình Tự Nhập Kho Nguyên Vật Liệu
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD TM XNK Tổng hợp Thanh Hà - 8
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD TM XNK Tổng hợp Thanh Hà - 10
- Hạch Toán Tổng Hợp Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty Tnhh Xd Tm Xnk Tổng Hợp Thanh Hà.
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH XD TM XNK Tổng hợp Thanh Hà - 12
Xem toàn bộ 109 trang tài liệu này.
Viết bằng chữ: Mười hai triệu, bảy trăm lăm mươi nghìn đồng./.
Nhập, ngày 19 tháng 4 năm 2014
Giám đốc Công ty
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
b.Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu
Các bộ phận sản xuất khi có nhu cầu sử dụng NVL căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiến trình sản xuất, định mức tiêu hao NVL sẽ lập Giấy đề nghị cấp vật tư
thông qua Phó giám đốc 2 ký duyệt. Khi Phó giám đốc 2 ký duyệt, Phòng vật tư làm thủ tục để xuất kho NVL theo trình tự sau:
Sơ đồ 3.5: Trình tự xuất kho nguyên vật liệu
PHÒNG VẬT TƯ
Viết phiếu xuất kho gồm 3 liên
+ Liên 1: Lưu phòng vật tư
+ Liên 2: Thủ kho dùng để ghi thẻ kho Lưu
+ Liên 3: Bộ phận sử dụng NVL giữ
ĐỘI SẢN XUẤT
Giấy đề nghị cấp vật tư
Trường hợp xuất NVL cho sản xuất
Ví dụ: Ngày 05 tháng 4 năm 2014, Tổ trưởng Tổ sản xuất là Đỗ Tuấn Minh có yêu cầu xuất kho giấy lụa và giấy Silicon để phục vụ sản xuất.
Phòng vật tư viết phiếu xuất kho được lập thành 3 liên gửi Phó Giám Đốc 2 để ký duyệt sau đó PXK mang đến kho để xuất kho vật tư và Thủ kho sẽ tiến hành ký lên 3 liên của PXK: liên 1 gửi cho Phòng vật tư để hạch toán và lưu, liên 2 thủ ko giữ lại để ghi Thẻ kho, liên 3 giao cho người nhận vật tư để nộp cho người phụ trách bộ phận hoặc tổ trưởng phụ trách công việc lưu để làm cơ sở quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng giữa các bộ phận trong Công ty.
Biểu số 3.15: Giấy đề nghị cấp vật tư
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Ngày 05 tháng 04 năm 2014
Họ và tên người yêu cầu: Đỗ Tuấn Minh Địa chỉ: Tổ trưởng Tổ sản xuất
Lý do sử dụng: Phục vụ sản xuất
Tên Vật Tư | Đơn vị Tính | Số Lượng | Ghi Chú | |
1 | Giấy lụa | Kg | 627 | |
2 | Giấy Silicon | Kg | 57 | |
3 | Màng mech | Kg | 120 | |
4 | Keo dán | Kg | 350 | |
BGH duyệt đề nghị
(Ký, họ tên)
P.KHTC P.QTVT Thủ trưởng đơn vị Người
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên)
Biểu số 3.16: Phiếu xuất kho số 32
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 05 tháng 4 năm 2014
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Thắng
Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất sản xuất
Xuất tại kho: Công ty.
Mẫu số: 02 VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Số: 32
Nợ TK 621
Có TK 152
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá | Mã số | ĐVT | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | ||
Yêu cầu | Thực xuất | ||||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 | 4 |
1 | Giấy lụa | Kg | 627 | 627 | 18.15 0 | 11.380.000 | |
2 | Giấy Silicon | Kg | 57 | 57 | 16.50 0 | 940.500 | |
3 | Màng mech | Kg | 120 | 120 | 24.50 0 | 2.940.000 | |
4 | Keo dán | Kg | 350 | 350 | 8.500 | 2.975.000 | |
Cộng | 18.235.500 |
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười tám triệu, hai trăm ba mươi năm nghìn, năm trăm đồng chẵn ./.
Ngày 05 tháng 4 năm 2014
Người lập phiếu
Người nhận hàng
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 3.17: Giấy đề nghị cấp vật tư
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Ngày 14 tháng 04 năm 2014
Họ và tên người yêu cầu: Đỗ Tuấn Minh Địa chỉ: Tổ trưởng Tổ sản xuất
Lý do sử dụng: Phục vụ sản xuất
Tên Vật Tư | Đơn vị Tính | Số Lượng | Ghi Chú | |
1 | Nylon sứ | kg | 95 | |
2 | Giấy lụa | Kg | 428 | |
3 | Keo dán | Kg | 143 | |
4 | Giấy Silicon | kg | 54 | |
BGH duyệt đề nghị
(Ký, họ tên)
P.KHTC P.QTVT Thủ trưởng đơn vị Người
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên)
Biểu số 3.18: Phiếu xuất kho số 38
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 4 năm 2014
Mẫu số: 02 VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Thắng
Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng sản xuất
Lý do xuất kho: Xuất sản xuất
Xuất tại kho: Công ty.
Số: 38
Nợ TK 621
Có TK 152
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá | Mã số | ĐVT | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | ||
Yêu cầu | Thực xuất | ||||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 | 4 |
1 | Nylon sứ | Kg | 95 | 95 | 18.650 | 1.771.750 | |
2 | Giấy lụa | Kg | 428 | 428 | 18.150 | 7.768.200 | |
3 | Keo dán | Kg | 143 | 143 | 8.500 | 1.215.500 | |
4 | Giấy Silicon | kg | 54 | 54 | 16.500 | 891.000 | |
Cộng | 11.646.450 |
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười một triệu, sáu trăm bốn mươi sáu nghìn, bốn trăm năm mươi đồng chẵn ./.
Ngày 14 tháng 4 năm 2014
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
c. Phương pháp ghi sổ
Với phương pháp thẻ song song. Việc ghi chép chi tiết NXT các loại NVL tại Công ty được ghi chép theo dõi cả ở kho vật tư và phòng kế toán.
* Tại kho: Việc ghi chép tình hình NXT kho do thủ kho ghi trên thẻ kho và
chỉ theo dõi về mặt số lượng. Mỗi loại NVL được ghi chép trên một thẻ kho và
được thẻ kho sắp xếp theo từng loại NVL tạo điều kiện trong việc sử dụng thẻ để ghi chép, kiểm tra, đối chiếu, quản lý.
Hàng ngày, khi nhận được các chứng từ về nhập, xuất kho NVL, thủ kho tiến hành kiểm tra chứng từ, tiến hành cho nhập xuất vật tư, sau đó ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập rồi giao cho thủ kho ghi chép hàng ngày. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh trong ngày (hoặc trong kỳ) của từng loại vật liệu (phân loại ra chứng từ nhập, chứng từ xuất riêng) giao cho phòng kế toán.
Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn của từng loại vật tư trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán vật tư.