Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp

Vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong Công ty xây lắp VLXD là các công trình, hạng mục công trình.

2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Để phù hợp với cơ cấu tổ chức sản xuất là phân công, giao khoán cho các đội thi công từng công trình, hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp theo từng công trình. Khi đó chi phí sản xuất phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó.

2.1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

2.1.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trong các doanh nghiệp xây lắp thì khoản mục chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy việc xác định đúng và đủ khoản mục chi phí này có tác động quan trọng trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong quá trình thi công xây lắp. Từ đó giúp cho nhà quản trị có thể nẵm bắt được tình hình sử dụng và nhu cầu thực tế về nguyên vật liệu trong thi công theo từng giai đoạn , đề ra biện pháp quản lý hữu hiệu tránh thất thoát, lãng phí vật liệu góp phần giảm chi phí cho công trình.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm rất nhiều mục, vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi, ống cống, cột bê tông, xi măng ..), các loại vật tư phụ tùng sử dụng cho máy thi công (bánh xe, xích, líp…), nhiên liệu cháy máy (dầu diezen, dầu mỡ, xăng…)… Để tập hợp được các loại chi phí vật liệu này, đơn vị sử dụng TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong đó có mở chi tiết theo dõi cho từng công trình theo số hiệu mã hoá cài đặt trên phần mềm kế toán:

- TK 62101 - Công trình khu công nghiệp Bắc Thăng Long

- TK 62102 - Công trình trụ sở Công ty khoáng sản Bắc Kạn

- TK 62103 – Công trình xoá bán tổng Hàm Yên - Tuyên Quang

Do địa điểm thi công các công trình là nơi phát sinh chi phí, ở xa trụ sở Công ty nên để thuận lợi cho tiến trình thi công, hạn chế chi phí vận chuyển tốn kém và đảm bảo cho giá nhập vật tư sát với thực tế thì đơn vị tổ chức kho vật liệu ngay tại chân công trình và việc nhập xuất kho diễn ra tại đó.

Thông thường, các đội trưởng hoặc người phụ trách công trình sẽ căn cứ vào định mức chi phí nguyên vật liệu, tiến độ thi công công trình, cũng như nhu cầu thực tế về vật tư để làm thủ tục tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu cho công trình, hoặc làm đơn đề nghị Công ty thanh toán hoặc chuyển trả tienè hệ cho cá nhân, tổ chức cung cấp vật tư. Còn thủ kho sẽ căn cứ vào các phiếu đề nghị mua vật tư , hoá đơn mua vật tư và phiếu yêu cầu lĩnh vật tư… để viết phiếu nhập kho, các đội (thường là đội trưởng hoặc người phụ trách thi công công trình) sẽ tập hợp tất cả các chững từ đó đưa lên phòng kế toán làm thủ tục hoàn vay hoặc xin thanh toán cho công trình. Kế toán viên sẽ căn cứ vào các chứng từ đó để tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo quy định.

Cụ thể căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật tư, đơn xin tạm ứng phiếu chi tiền mặt, hoá đơn mua hàng và phiếu nhập kho (biểu 01) đã tập hợp được cho công trình trụ sở Công ty khoán sản Bắc kạn, kế toán sẽ nhập dữ liệu vào mày theo định khoản.

Nợ TK 152: 48.370.000

Nợ TK 133111: 4.837.000

Có TK 14112: 53.207.000

Sau đó, căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư và phiếu xuất kho (biểu 02) kế toán sẽ vào mục xuất kho trên màn hình nhập liệu và nhập vcác thông tin có liên quan theo định khoản

Nợ TK 62102: 4.370.000

(Chi tiết cho công trình trụ sở Công ty khoáng sản Bắc Kạn) Có TK 152: 48.370.000

Xem sổ chi tiết TK 62102: CT Trụ sở công ty khoáng sản Bắc Kạn.

Thường thì thủ kho viết phiếu nhập kho, xuất kho đồng thời với nhau theo cách: nhập vào bao nhiêu thì xuất ra bấy nhiêu nên TK 152 thường không mở theo dõi chi tiết cho từng công trình và đây cũng chỉ là thủ tục để hợp hoá chứng từ kiểm tra theo dõi cho khoản mục chi phí nguyên vật liệu


Biểu 01:

Đơn vị: Công ty XLVLXD Phiếu xuất kho Mẫu số: 02 - VT

Địa chỉ: 72 An Dương – HN


Ngày 28. tháng 12 năm 2003


Nợ:

Có:

Theo QĐ: 1141 – TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính

Số: 05

Họ tên người giao hàng: Bùi Xuân Ngọc

Theo HĐGTGT số 008653 ngày …. Tháng …. Năm 2003 của Công ty TNHH Hoà Long Nhập tại kho: Công ty

STT

Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản

phẩm, hàng hoá)


Mã số


Đơn vị tính

Số lượng


Đơn giá


Thành tiền

Theo chứng từ

Thực nhập

1.

Xi măng Bỉm Sơn PBO

Thuế GTGT10%


Tấn

70

70

691.000

48.370.000


4.837.000


Cộng






53.207.000

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 53 trang tài liệu này.

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty xây lắp vật liệu xây dựng - 4


Cộng thành tiền (bằng chữ): Năm mười ba triệu hai trăm linh bảy ngàn đồng

Nhập, ngày 28 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)


Biểu 02:

Đơn vị: Công ty XLVLXD Phiếu xuất kho Mẫu số: 02 - VT

Địa chỉ: 72 An Dương – HN


Ngày 28. tháng 12 năm 2003


Nợ:

Có:

Theo QĐ: 1141 – TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1/11/1995 của bộ tài chính

Số: 05

- Họ tên người giao hàng: Bùi Xuân Ngọc

- Lý do xuất: Xuất cho công trình trụ sở Công ty khoáng sản Bắc Kạn

- Xuất tại kho Công ty.


STT

Tên, nhãn hiệu,

Mã số

Đơn vị

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

quy cách phẩm

chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)


tính

Theo chứng từ

Thực nhập



1.

Xi măng Bỉm Sơn PBO


Tấn

70

70

698.000

48.370.000


Cộng






48.370.000


Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn mươi tám triệu, hai trăm linh bảy ngàn đồng.

Xuất, ngày 28 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho

(Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên) (Ký họ, tên)


Sau khi hoàn tất việc nhập số liệu, máy tính sẽ tự động tập hợp dữ liệu để lên các sổ nhập ký chung, sổ cái TK 152, TK 141, TK 13311, TK 621,… Theo số liệu chứng từ và ngày nhập chững từ…. Cuối kỳ sẽ chọn mục kết chuyển để kết chuyển toàn bộ chi phúi nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ trên các sổ cái tài khoản 621 và sổ chi tiết tài khoản của từng công trình sang TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;

Nợ TK 62102; 48.370.000

(Chi tiết công trình Trụ sở Công ty khoáng sản Bắc Kạn)

Có TK 15402: 48.370.000

(Chi tiết công trình Trụ sở Công ty khoáng sản Bắc Kạn)

2.1.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Quá trình sản xuất bao gồm sự kết hợp của 3 yếu tố lao động đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động ;uôn là yếu tố mang tính chất quyết định quan trọng trong quá trình sản xuất mà tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Do đó, chi phí lao động là một trong những diều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Và để đảm bảo quyền lợi và khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng và hiệu quả làm việc thì việc tính đúng, tính đủ, kịp thời thù lao lao động là vấn đề hết sức quan trọng góp phần quản lý tốt thời gian lao động và quỹ tiền lương của Công ty, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.

Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty bao gồm: Tiền lương chính lương phụ, BHXH, BHYT, KPCD … của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công và tiền công phải trả cho lao động thuế ngoai theo hợp đồng ngắn hạn. Để tập hợp khoản mục này, kế toán Công ty sử dụng TK 622 chi phí nhân công trực tiếp và nó được mở chi tiết cho tài khoản cấp 2 theo từng công trình.

TK 62201: Công trình khu CN Bắc Thăng Long TK 62202: CT trụ sở Công ty khoáng sản Bắc Kạn TK 62203: CT XBT Hàm Yên – Tuyên Quang

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tàihoản có liên quan như: TK 334, TK 338, TK 1111, TK 3311..

Hiện nay, Công ty đáng áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và nó được tính cho cả lao động trực tiếp và lao động giám tiếp. Đối với số lao động trực tiếp tham gia thi

công xây dựng công trình thù lương và các khoản phụ cấp tiền lương.. đều do đội trưởng hoặc các cán bộ kỹ thuật phụ trách độ lập nên. Do số công nhân trong danh sách không chiều mà khối lượng công việc đòi hỏi cần nỗ lực lượng nhân công lớn, nhất là khi tiến độ thi công đang đến kỳ gấp rút nên Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài diện ngắn hạn hoặc hợp đồng theo thời vụ: Vì vậy nên tiền công lao động của họ bao gồm cả BHXH, BHYT, KPCĐ… được tính cả vào đơn giá nhân công trả trực tiếp cho họ dựa trên biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, gửi kèn bảng chấm công và bảng thanh toán lương lên phòng kế toán Công ty để xin thanh toán.

Tại các đội thi công: Các đội trưởng, đội phó hoặc người phụ trách kỹ thuật của Công ty sẽ đứng ra tổ chức việc thuê nhân công và ký kết hợp đồng làm khoán với người lao động. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hợp đồng là khoán và bảng chấm công cho từng người lao động đội trưởng và nhân viên kỹ thuật sẽ tính toán đơn giá tiền lương và số tiền lương phải trả cho người lao động theo.



Tổng tiền lương phải trả cho 1 người lao động

Tổng giá trị công việc hoàn thành

= X Tổng số ngày công của

toàn đội


Số công của một CN trong tháng



Số tiền lương thực lĩnh của một công nhân


Tổng tiền lương

= phải trả cho 1 công + nhân


Phụ cấp ăn trưa

Các khoản phụ

cấp khác (nếu

+

có)


Cụ thể: Căn cứ vào bảng chấm công, biên bản bàn giao khối lượng công việc, hợp đồng giao khoán, bảng chia lương… của đội xây lắp thi công công trình trụ sở Công ty khoáng sản Bắc kạn, kế toán sẽ nhập số liệu vào máy để xác định chi phí nhân công cho công trình này như sau.

Biểu số 05:


TT

Nội dung công việc

ĐVT

Phần giao khoán

K. lượng

Đơn giá

Thành tiền

1

Xây tường gạch chỉ

m2

3.000



2

Trát xi măng vữa

m2

3.000



3

Quét vôi trắng

m2

3.000




Cộng




11.568.000


Hợp đồng làm khoán

Họ và tên người nhận khoán: Nguyễn Văn Đại – Chức vụ: Tổ trưởng Địa chỉ: Thị xã Bắc Kạn – Tỉnh Bắc Kạn

Họ và tên người giao khoán: Bùi Xuân Ngọc – Chức vụ: Đội trưởng Địa chỉ: Công ty XLVLXD – Hà nội

Hôm nay, ngày 30/10/2003, chúng tôi cùng nhau thoả thuận ký kết hợp đồng giao khoán với nội dung công việc như sau:

Như vậy căn cứ vào bảng tính lương, bảng chấm công, hợp đồng giao khoán…, kế toán Công ty sẽ xác định chi phí nhân công trực tiếp cho công trình theo định khoản.

Nợ TK 62202: 33.000.000

Có TK 1111: 33.000.000

(Biểu 07), (Biểu 08)

Xem tất cả 53 trang.

Ngày đăng: 26/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí