Báo cáo chuyên đề Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh
Đề tài triết học
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa
SV: Hà Kim Dung – 504412010 1 GVHD: GS.TS. Đặng Thị Loan
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
PHẦN I 6
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 6
1.1. Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 6
1.1.1. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. 6
1.1.1.1 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. 6
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu 7
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu 7
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 8
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 9
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu 9
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu 11
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 11
1.2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu 11
1.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất 17
1.3.1. Thủ tục chứng từ Nhập - Xuất nguyên vật liệu 17
1.3.2. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu 18
1.3.2.2 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 19
1.3.2.3 Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư 20
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 21
1.4.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên. 21
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng 21
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 25
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng 25
1.5. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên vật liệu 28
1.5.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Sổ cái 28
1.5.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung. 28
1.5.3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. 29
1.5.4.Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ 30
PHẦN II 32
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ. 32
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà 32
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý. 34
2.1.3 Thực tế tổ chức công tác kế toán 36
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán. 36
2.1.3.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thái Hoà 37
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà 38
2.2.1 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu 38
2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Thái Hoà 40
Công ty Thái Hoà hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như theo dõi chính xác, kịp thời tình hình biến động và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song được tiến hành đồng thời tại hai nơi: tại kho và tại phòng kế toán. 40
2.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Thái Hoà 44
2.2.3.1 Kế toán thu mua nguyên vật liệu. 44
2.2.3.2 Kế toán xuất dùng nguyên vật liệu. 55
2.2.3.3 Trình bày Báo cáo tài chính các chỉ tiêu liên quan đến nguyên vật liệu. 59
PHẦN III 63
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ 63
3.1 Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty TNHH sản xuất và thương mại Thái Hoà 63
3.1.1 Ưu điểm 63
3.1.2 Tồn tại 63
3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà 63
3.3 Các yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà 64
3.4 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà 65
3.4.1 Hoàn thiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu 65
3.4.1.1 Hoàn thiện thủ tục nhập - xuất nguyên vật liệu 65
3.4.1.2 Hoàn thiện việc sử dụng tài khoản nguyên vật liệu và lập sổ danh điểm nguyên vật liệu 68
3.4.2 Hoàn thiện kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 70
3.4.3 Hoàn thiện việc trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu 72
3.5 Điều kiện thực hiện 74
3.5.1 Về phía Nhà nước 74
* Môi trường pháp lý. 76
3.5.2 Về phía Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển phải tìm cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, kiểm soát và cắt giảm chi phí là một biện pháp tối ưu giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện tốt, có như vậy mới có thể cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho việc quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cũng như trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong công tác kế toán, sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa, được sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo, GS.TS Đặng Thị Loan, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa”
Kết cấu của chuyên đề gồm có ba phần:
Phần I: Lý luận cơ bản về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa.
Phần III: Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của em không thể tránh khỏi một số hạn chế và sai sót. Em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị trong phòng kế toán Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, GS.TS Đặng Thị Loan và Ban lãnh đạo, cán bộ Phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Hà Kim Dung
PHẦN I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất do đó một sự biến động của chi phí nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới giá thành của các sản phẩm được sản xuất ra, ảnh hưởng trực tiếp đến giá vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc xác định chính xác, hợp lý giá trị nguyên vật liệu lúc nhập kho và xuất kho vì vậy rất quan trọng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện. Để nâng cao hiệu quả công tác kế toán không thể không đề cập đến việc áp dụng các chuẩn mực kế toán.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam có quy định cụ thể cho việc hạch toán các phần hành kế toán. Chuẩn mực kế toán số 02 ―Hàng tồn kho‖ là chuẩn mực quy định và hướng dẫn công tác kế toán hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Xét về góc độ vĩ mô, chuẩn mực này là các quy định có tính chất bắt buộc chung cho các doanh nghiệp trong việc hạch toán hàng tồn kho, giúp cho Nhà nước có được những đánh giá khái quát công tác kế toán, đánh giá việc chấp hành của các doanh nghiệp. Đồng thời chuẩn mực cũng là căn cứ pháp lý để các kiểm toán viên đánh giá tính trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính trong khi tiến hành kiểm toán. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn và kinh phí của Nhà nước. Việc ban hành chuẩn mực kế toán đồng thời cũng là một yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Công tác hạch toán có được
sự quy chuẩn không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn đảm bảo được ở ngoài quốc gia sẽ là một thuận lợi cho nền kinh tế.
Xét về góc độ vi mô, chuẩn mực vừa là yêu cầu vừa là hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong hạch toán kế toán. Chuẩn mực kế toán số 02 ―Hàng tồn kho‖ có một vai trò quan trọng trong hạch toán nguyên vật liệu. Căn cứ vào chuẩn mực, các doanh nghiệp sẽ xác định một cách đúng đắn trị giá nguyên vật liệu qua sự biến động của nó, hạch toán đúng tài khoản cũng như trình bày các thông tin có liên quan đến nguyên vật liệu trong báo cáo tài chính. Chuẩn mực này cũng quy định trong việc ghi nhận các chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan đến nguyên vật liệu. Việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ có liên quan đến nguyên vật liệu tạo điều kiện cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng một cách hiệu quả nguyên vật liệu của mình. Như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp trong việc bảo toàn và phát triển tài sản của mình, tăng sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn lưu động, có vòng tuần hoàn và chu chuyển chỉ trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được dịch chuyển một lần, toàn bộ vào sản phẩm. Kết thúc quá trình sản xuất đó, nguyên vật liệu hoàn thành một vòng chu chuyển của mình. Từ vai trò là vốn lưu động dự trữ cho quá trình sản xuất đến vốn lưu động trong sản xuất, thành phẩm và vốn trong thanh toán.
Đồng thời, nguyên vật liệu là một yếu tố chi phí: chi phí nguyên liệu, vật liệu tạo nên thực thể sản phẩm hoàn thành. Xét về góc độ giá trị, nó cấu thành giá thành sản phẩm, giá vốn của hàng xuất bán. Bởi vậy mà trong kế toán nguyên vật liệu, kế toán phải xác định được giá trị của nguyên vật liệu trong quá trình xuất - nhập nhằm xác định chính xác giá thành, giá vốn của sản phầm hoàn thành.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp đều ra sức tìm con đường giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và bảo quản đến khâu sử dụng.
- Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng, quy cách, chủng loại và giá cả.
- Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.
- Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính, thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
- Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài
khoản chi tiết được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
- Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản lý nguyên vật liệu.
- Tổ chức ghi chép, phản ánh số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Tính giá thực tế của NVL mua về nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua ở các mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị…nhằm đảm bảo cung cấp NVL đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp kỹ thuật hạch toán NVL, hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu về NVL (lập và luân chuyển chứng từ), mở các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Thực hiện hạch toán đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo thống nhất trong công tác quản lý kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, dự trữ, sử dụng NVL, kiểm tra tình hình nhập, xuất, phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp xử lý NVL thừa, thiếu. Tính toán, xác định chính xác số lượng và giá trị NVL đã tiêu hao trong quá trình sản xuất, phân bổ chính xác giá trị NVL đã tiêu hao vào các đối tượng sử dụng.
- Tham gia kiểm kê, đánh giá NVL theo chế độ Nhà nước đã quy định, lập báo cáo về vật tư, tiến hành phân tích kinh tế về tình hình thu mua, dự trữ, quản lý NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí, hạ chi phí sản xuất toàn bộ.
1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, vật liệu rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp tiến hành phân loại vật liệu.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý vật liệu mà từng doanh nghiệp thực hiện phân loại theo các cách khác nhau:
Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu có các loại:
-Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. " Nguyên liệu" là thuật ngữ để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp, "vật liệu" dùng để chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
-Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất năng lượng như than, dầu mỏ, hơi đốt...Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
-Thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại thiết bị cần lắp, không cần lắp, các vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
-Vật liệu khác: là các loại VL không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
Phân loại theo nguồn hình thành gồm 3 loại:
-Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
-Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
-Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
Phân loại theo mục đích sử dụng gồm:
-Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
-Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định.
Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: " Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được". Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tính giá của nguyên vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
·Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế của NVL mua ngoài | = | Giá mua ghi trên hoá đơn | + | Chi phí thu mua | + | Các khoản thuế không được hoàn lại | - | CKTM, Giảm giá hàng mua |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 2
- Khái Quát Về Công Ty Tnhh Sản Xuất Và Thương Mại Thái Hoà
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 4
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 5
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 6
Xem toàn bộ 48 trang tài liệu này.
Trong đó:
–Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong ĐM.
–Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
·Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của VL thuê ngoài gia công chế biến | = | Giá thực tế của VL xuất thuê ngoài gccb | + | Chi phí thuê ngoài gccb | + | Chi phí vận chuyển (nếu có) |
·Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tế của VL tự chế | = | Giá thành sản xuất VL | + | Chi phí vận chuyển (nếu có) |
·Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế của VL được cấp | = | Giá theo biên bản giao nhận |
·Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệu nhận góp vốn liên doanh | = | Giá trị vốn góp do hđld đánh giá |
·Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệu được biếu tặng, viện trợ | = | Giá thị trường tại thời điểm nhận |
·Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế của phế liệu thu hồi | = | Giá có thể sử dụng lại hoặc giá có thể bán |
- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho phải căn cứ vào đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập xuất nguyên vật liệu, trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho tàng của doanh nghiệp. Điều 13 chuẩn mực số 02 nêu ra 4 phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho:
—Phương pháp giá thực tế đích danh
—Phương pháp bình quân
—Phương pháp nhập trước xuất trước
—Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngoài ra trên thực tế còn có phương pháp giá hạch toán, phương pháp xác định giá trị tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối. Tuy nhiên khi xuất kho kế toán tính toán, xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán.
—Phương pháp giá thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá nào thì được tính theo đơn giá đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất làm cho chi phí hiện tại phù hợp với doanh thu hiện tại.
Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường xuyên thì khó theo dõi và công việc của kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.
—Phương pháp bình quân:
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân với đơn giá bình quân. Đơn giá bình quân có thể xác định theo 1 trong 3 phương pháp sau:
PBình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước | = | Trị giá vật tư tồn đầu kỳ |
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ |
Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính toán của kế toán vì giá vật liệu xuất kho tính khá đơn giản, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình biến động của vật liệu trong kỳ.
Nhược điểm: Độ chính xác của việc tính giá phụ thuộc tình hình biến động giá cả nguyên vật liệu. Trường hợp giá cả thị trường nguyên vật liệu có sự biến động lớn thì việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
PBình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ) / (S.lượng vật tư tồn đầu kỳ + S.lượng vật tư nhập trong kỳ)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh điểm vật tư.
Nhược điểm: Dồn công việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác.
PBình quân liên hoàn ( bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập VL, kế toán tính đơn giá bình quân sau đó căn cứ vào đơn giá bình quân và lượng VL xuất để tính giá VL xuất.
Đơn giá BQ liên hoàn = (Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n) / (S.lượng VT tồn trước lần nhập n + S.lượng VT nhập lần n)
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác nhất, phản ánh kịp thời sự biến động giá cả, công việc tính giá được tiến hành đều đặn.
Nhược điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những doanh nghiệp sử dụng kế toán máy.
—Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập trước thì được xuất dùng trước và tính theo đơn giá của những lần nhập trước.
Như vậy, nếu giá cả có xu hướng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cao và giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ nên giá thành sản phẩm giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại giá cả có xu hướng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm cho giá cổ phiếu
của công ty tăng lên.
Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu.
—Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định vật liệu nào nhập sau được sử dụng trước và tính theo đơn giá của lần nhập sau.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.
Ngoài 4 phương pháp trên theo chuẩn mực quy định, thực tế các doanh nghiệp còn có thể sử dụng các phương pháp sau:
—Phương pháp giá hạch toán (phương pháp hệ số giá):
Theo phương pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật tư sử dụng theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp hệ số giá.
Hệ số giá | = | T.giá TT VT tồn đầu kỳ + T.giá TT VT nhập trong kỳ T.giá HT VT tồn đầu kỳ + T.giá HT VT nhập trong kỳ | ||||
Trị giá TT VT xuất trong kỳ | = | Số lượng VT xuất | x | Đơn giá hạch toán | x | Hệ số giá |
Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng hợp. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nhiều mức giá, nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thường xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Ưu điểm: Phương pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về nguyên vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc tính giá được tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm nguyên vật liệu, số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít.
Nhược điểm: Phương pháp tính giá này không chính xác vì nó không tính đến sự biến động giá cả của vật liệu. Phương pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trường giá cả ít biến động.
—Phương pháp xác định trị giá tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối:
T.giá VT xuất trong kỳ | = | T.giá VT tồn đầu kỳ | + | T.giá VT nhập trong kỳ | - | T.giá VT tồn cuối kỳ |
Theo phương pháp này, căn cứ vào đơn giá mua nguyên vật liệu lần cuối để xác định trị giá vật tư tồn cuối kỳ, từ đó xác định trị giá vật tư xuất.
Trong đó:
T.giá VT tồn cuối kỳ | = | Số lượng tồn | x | Đơn giá mua lần cuối |
Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ công việc của kế toán vì kế toán chỉ phải tính một lần vào cuối kỳ. Trị giá vật tư tồn cuối kỳ được đánh giá đúng theo giá thị trường.
Nhược điểm: Chỉ xác định được tổng giá trị vật liệu xuất trong kỳ mà không tính được cụ thể từng lần xuất, nên không thể tập hợp chi phí cho từng bộ phận, từng đơn đặt hàng.