PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ.
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 2335 QĐ-TL ngày 04/03/1996 do UBND Thành phố Hà Nội cấp với giấy phép kinh doanh số 048176 ngày 12/3/1996 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa. Tên tiếng Anh:Thai Hoa production and trading copration.
Trụ sở chính: D21- Phương Mai, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: (84-4)5.740.348
Fax: (84-4)8.520.507
Số tài khoản: 01001232257 Mã số thuế: 0100367361
Email: thai-hoa@hn.vnn.vn Website: www.thaihoacoffee.com.vn
Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị:
+ Chế biến cà phê thóc ra cà phê nhân sau đó xuất khẩu.
+ Chế biến cà phê nhân, cà phê bột ra cà phê tan, cà phê phin, cà phê sữa.
+ Du lịch lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn lập dự án đến nhóm B.
+ Tư vấn lắp đặt thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, bưu điện, thông tin liên lạc…
+ Chế biến lâm sản.
+ Trồng cây cao su.
+ Lập dự án đầu tư trong nông nghiệp, chế biến nông, lâm sản…
+ Thiết kế hệ thống điện công trình dân dụng, công nghiệp, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35KV.
Trong đó hoạt động chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà phê loại Arabica, loại Robusta và cà phê hòa tan. Với số vốn điều lệ ban đầu là 9.950.000.000 VNĐ.
Mặc dù chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 10 năm nhưng Công ty Thái Hòa đã gặt hái được một số thành tựu đáng kể. Nhờ có chiến lược phát triển đúng đắn, tập trung vào thị trường xuất khẩu cà phê, cho đến nay Công ty không chỉ lớn mạnh về quy mô mà cả về uy tín. Sản phẩm cà phê Arabica của Công ty chiếm tới hơn 80% sản lượng cà phê Arabica xuất khẩu của Việt Nam, góp phần không nhỏ vào việc xây dựng thương hiệu cà phê Arabica của Việt Nam trên thị trường thế giới- một loại cà phê cách đây 10 năm còn rất xa lạ và bị người tiêu dùng kỳ thị. Sản phẩm của Công ty được tiên thụ một phần tại Việt Nam nhưng chủ yếu vẫn là xuất khẩu đi các nước như: Mỹ, EU, Nhật, Singapo….
Những cống hiến to lớn trong việc xây dựng tên tuổi cho cà phê Arabica đã được Bộ thương mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận qua việc trao tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu liên tục trong 5 năm: 2001, 2002, 2003, 2004, 2005 và được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000 vào năm 2003.
Cho đến nay Công ty đã mở chi nhánh hoạt động trên cả 3 miền tổ quốc, với một trụ sở văn phòng chính đặt tại D21-Phương Mai, tám công ty con, bốn chi nhánh và ba nhà máy có mặt trên các vùng cà phê danh tiếng của Việt Nam, đó là:
- Công ty Thái Hòa - Nghệ An.
- Công ty Thái Hòa - Quảng Trị.
- Công ty Thái Hòa - Lâm Đồng.
- Công ty Thái Hòa - Thừa Thiên - Huế.
- Công ty Thái Hòa – Hòa Bình.
- Công ty Thái Hòa Lào - Việt.
- Công ty cổ phần cà phê An Giang.
- Công ty xây lắp Khe Sanh.
- Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Sơn La.
- Chi nhánh Điện Biên.
- Nhà máy chế biến cà phê Giáp Bát.
- Nhà máy chế biến cà phê Liên Ninh.
- Nhà máy chế biến cà phê Khe Sanh.
Dưới đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua vài năm trở lại đây:
+ Một số chỉ tiêu về nguồn vốn:
STT | Chỉ tiêu | Năm 2006 | Năm 2007 |
1 | Doanh thu thuần | 190.210.724.235 | 170.646.358.725 |
2 | Lợi nhuận trước thuế TNDN | 8.825.457.494 | 8.314.753.483 |
3 | Nộp ngân sách | 174.642.235 | 582.170.078 |
4 | Lợi nhuận sau thuế TNDN | 8.650.815.259 | 7.732.583.405 |
5 | Nguồn vốn chủ sở hữu | 60.716.243.683 | 62.593.759.291 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 1
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 2
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 4
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 5
- Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh sản xuất và thương mại thái hòa - 6
Xem toàn bộ 48 trang tài liệu này.
+ Lao động
Số lượng cán bộ công nhân viên, trình độ đào tạo hiện có đến năm 2008 là 1370 người.
TT | Trình độ | ĐVT | Số lượng |
1 | Đại học, cao đẳng | Người | 40 |
2 | Trung cấp | Người | 55 |
3 | Công nhân kỹ thuật | Người | 60 |
4 | Công nhân lành nghề | Người | 100 |
5 | Lao động phổ thông, hợp đồng ngắn hạn | Người | 1115 |
Cộng | 1370 |
(Nguồn tài liệu: Phòng Tài chính kế toán)
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội và các công ty con đặt tại các tỉnh trong cả nước và ba nhà máy chế biến. Trong đó tám công ty con và ba chi nhánh là các đơn vị trực thuộc hạch toánh độc lập, giữ vai trò thu mua cũng như chế biến ngay tại vùng nguyên liệu. Ba nhà máy chế biến cà phê là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, giữ vại trò sản xuất các mặt hàng cà phê phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Sơ đồ số 11:
Giám đốc
Phó tổng giám đốc Điều hành
Phó tổng giám đốc Kinh doanh
Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | ||||
vật tư | kế toán | kinh doanh | tổ chức hành | kỹ thuật | ||||
XNK | chính |
Nhà | Nhà | Nhà | ||
máy | máy | máy | ||
Liên Ninh | Giáp Bát | Khe Sanh |
- Ban giám đốc công ty
Ban giám đốc Công ty gồm có Tổng Giám đốc và hai Phó Tổng giám đốc.
- Tổng Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty; Chịu trách nhiệm trước thủ tướng chính phủ và pháp luật Nhà nước về công việc sản xuất, kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh: giúp Tổng Giám đốc điều hành các công tác kinh doanh. Phó Tổng giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ, kinh doanh cũng như cung ứng nguyên vật liệu ban đầu. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo trước Tổng Giám đốc về tình hình kinh doanh của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách điều hành: giúp Tổng Giám đốc điều hành các công tác quản trị trong Công ty. Lên kế hoạch hoạt động, phân chia nhiệm vụ giữa các phòng ban, đánh giá và quản lý hoạt động của các nhân viên trong Công ty.
- Các phòng, ban chức năng
- Phòng kế toán:
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty.
+ Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và các định mức trong sản xuất.
- Phòng kỹ thuật:
Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đảm bảo sự ổn định của các chỉ tiêu kỹ thuật đã đặt ra, phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Phòng vật tư:
+ Mua sắm trang thiết bị, vật tư cho Công ty.
+ Đảm bảo số lượng cũng như chất lượng của vật tư.
+ Đảm bảo, đáp ứng đủ nguồn hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Các công ty con, chi nhánh và nhà máy:
+ Trực tiếp sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu đáp ứng đủ hàng theo yêu cầu của Công ty.
+ Thực hiện tốt chu trình cà phê để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn quy định.
+ Sản xuất và chế biến cà phê thành phẩm (đồ uống).
+ Đầu tư trang thiết bị, máy móc và nhà xưởng hợp lý, đầu tư khoa học kỹ thuật để đảm bảo sản xuất ổn định về chất lượng và tăng dần về số lượng.
+ Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường thế giới.
2.1.3 Thực tế tổ chức công tác kế toán.
2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà được tổ chức thành Phòng kế toán mà đứng đầu là Trưởng phòng Kế toán, đồng thời là kế toán trưởng. Phòng kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài chính của Công ty. Đồng thời Phòng kế toán cũng tham mưu cho Ban Giám đốc về kế hoạch tài chính, các chính sách và chiến lược tài chính kế toán. Phòng kế toán tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ tài chính hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được phân tách thành từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng về khối lượng công tác hạch toán được giao.
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thái Hoà.
Kế toán tổng hợp
Sơ đồ số 12:
Kế toán trưởng
Kế | Kế | Kế | Các | Kế | Kế | Kế | Thủ | |||||||
toán | toán | toán | nhân | toán | toán | toán | quỹ | |||||||
ngân | thanh | Vật | viên kế | công | tài | tiền | ||||||||
hàng | toán | tư sản | toán đơn vị | nợ | sản cố | lương | ||||||||
phẩm | trực | định | ||||||||||||
thuộc |
2.1.3.2 Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại Công ty Thái Hoà.
- Hệ thống chứng từ vận dụng
Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty Thái Hòa theo đúng nội dung, phương pháp lập và ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ.
- Hệ thống tài khoản sử dụng
Hiện nay Công ty Thái Hòa đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Hính thức sổ kế toán:
Hiện nay Công ty Thái Hoà đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Công ty Thái Hoà căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 và đã lựa chọn phần mềm kế toán ACSOFT phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện của Công ty. Nhờ sử dụng phần mềm kế toán trong hạch toán mà công việc ghi sổ kế toán được tiến hành đơn giản và thuận tiện hơn.
- Các chính sách kế toán của doanh nghiệp
Công ty Thái Hòa thực hiện công tác kế toán theo các chuẩn mực của kế toán Việt Nam. Ngoài ra Công ty còn sử dụng thêm các chính sách kế toán sau:
- Niên độ kế toán của Công ty trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm đó.
- Kỳ kế toán là một tháng, cuối tháng lập báo cáo quyết toán và gửi báo cáo theo quy định.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để xác định giá trị hàng xuất kho.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty đăng ký và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Chế độ trích lập và phân bổ khấu hao TSCĐ được tuân theo quyết định 206/2003/QL- BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng, thời gian tính khấu hao theo khung thời gian đã được Nhà nước quy định cho mỗi loại TSCĐ.
2.2 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà.
2.2.1 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu
* Đặc điểm nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty Thái Hoà
Nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty là cà phê quả và cà phê nhân cùng các nguyên liệu khác. Các nguyên liệu này có được chủ yếu do mua ngoài.
Cà phê là một loại nông sản đặc trưng, có giá trị xuất khẩu lớn tại Việt Nam nhưng đây lại là một loại hàng có sự biến động về giá rất lớn, làm ảnh hưởng không nhỏ, trực tiếp cũng như gián tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Chính đặc điểm này đã chi phối đến công tác tổ chức, quản lý và hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà.
Cà phê thường được thu hoạch vào tháng 10, tháng 11 và tháng 12 âm lịch. Tính thời vụ của cà phê làm cho giá cả của cà phê thường bị biến động, do đó ảnh hưởng tới công tác thu mua và dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của Công ty.
* Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Thái Hoà
Việc phân loại nguyên vật liệu nhằm tổ chức bảo quản, dự trữ và sử dụng có hiệu quả là công việc cần thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy, trong công tác quản lý nguyên vật liệu Công ty rất chú ý đến việc phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và vai trò của nguyên vật liệu ở Công ty TNHH Thái Hoà đã được chia ra làm các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính:
Là cà phê quả, cà phê thóc và cà phê nhân xô. Đây là nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí nguyên vật liệu, là nguyên vật liệu chủ yếu tạo nên thực thể sản phẩm.
Đối với cà phê xay, cà phê tan đen và cà phê tan đường thì nguyên vật liệu chính là cà phê nhân, sữa và đường.
- Nguyên vật liệu phụ:
Là các túi đựng cà phê, các loại phụ gia….
- Nhiên liệu:
Gồm các loại xăng, dầu, mỡ, than đá, điện,…
- Phụ tùng thay thế:
Vòng bi, dây curoa, sàng lọc, đinh vít,…
- Phế liệu thu hồi:
Bao tải dứa, bao tải gai, nilon,
Việc phân loại nguyên vật liệu được quản lý trên máy vi tính, tổ chức theo từng kho: kho Liên Ninh, kho Giáp Bát.
2.2.2 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Thái Hoà.
Công ty Thái Hoà hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như theo dõi chính xác, kịp thời tình hình biến động và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song được tiến hành đồng thời tại hai nơi: tại kho và tại phòng kế toán.
* Tại kho:
Thủ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng, căn cứ vào các lần nhập, xuất nguyên vật liệu. Với các loại nguyên vật liệu chính thì mỗi loại được mở thẻ kho riêng, còn đối với nguyên vật liệu phụ thì được theo dõi trên cùng một thẻ kho, mỗi thứ được viết trên một dòng thẻ kho.
Nguyên vật liệu khi mua về nhập kho, căn cứ vào nguồn hàng, thủ kho lập ―Phiếu nhập kho‖ (Mẫu 01-VT) hoặc ―Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa‖ (Mẫu 03-VT) ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trước khi nhập kho phải được sự ký duyệt của Giám đốc xưởng. Phòng kỹ thuật sẽ tiến hành lấy mẫu và xác định các tỷ lệ về chất lượng (đối với nguyên vật liệu là cà phê thóc, cà phê nhân xô,…), kiểm tra chủng loại, chất lượng hàng theo chỉ tiêu của Công ty gửi xuống. Kế toán lập phiếu nhập kho tất cả các loại nguyên vật liệu mua trong nước, lập ―Biên bản kiểm nghiệm vật tư‖ cho nguyên vật liệu nhập khẩu. Thủ kho tiến hành nhập kho và nộp thẻ cân cho Kế toán xưởng để ghi số thực nhập vào Phiếu nhập kho (Thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập, không ghi số lượng theo chứng từ). Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của những người liên quan, một liên lưu tại quyển của phòng thủ kho, một liên giao cho người giao hàng làm căn cứ thanh toán, một liên chuyển cho Kế toán. Thủ kho căn cứ vào số liệu Phòng kỹ thuật cung cấp và các Phiếu nhập kho để ghi ―Thẻ kho‖. Cuối tháng, thủ kho nộp Phiếu nhập kho (liên 2), Phiếu xuất kho và các giấy tờ có liên quan đến nhập, xuất hàng cho Phòng kế toán.
Ví dụ: Xem biểu
Biểu số 1 :
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI THÁI HOÀ
THẺ CÂN
Họ và tên lái xe: Phạm Ngọc Nghi
Số xe chuyên chở: 29K-4438
Loại mặt hàng: Cà phê thóc (CN Sơn La)
Trọng lượng xe có hàng: 40,475 Tấn Ngày/Giờ: 08:44:39 ngày 19/1/2008 Trọng lượng xe: 13,82 Tấn Ngày/Giờ: 17:19:53 ngày 19/1/2008 Trọng lượng hàng: 16,655 Tấn
Người cân hàng (Ký, họ tên) | Kế toán Công ty (Ký, họ tên) | Lái xe (Ký, họ tên) | Thủ kho (Ký, họ tên) | Bảo vệ (Ký, họ tên) |
Biểu số 2:
Công ty TNHH SX - TM Thái Hoà Mấu số: 01 – VT
Bộ phận (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26/02/2008 Nợ TK: 1521
Số : NKT2/002 Nợ TK: 1331 Có TK: 331
- Họ và tên người giao hàng: Phạm Ngọc Nghi
Theo hoá đơn số 005768 ngày 19 tháng 1 năm 2008 của Chi nhánh Sơn La Nhập tại kho: Liên Ninh
STT | Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư | Mã số | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền | |
Theo chứng từ | Thực nhập | ||||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 3 | 4 |
1 | Cà phê thóc Arabica | 12 | Tấn | 16.655 | 16.655 | 28.000.000 | 46.634.000 |
Cộng | 46.634.000 |
Số tiền bằng chữ: Bốn sáu triệu, sáu trăm ba tư ngàn đồng chẵn./.
Người lập phiếu (Ký, họ tên) | Người giao hàng (Ký, họ tên) | Thủ kho (Ký, họ tên) | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) |
Biểu số 3:
Công ty TNHH SX- TM Thái Hoà Mẫu số S12- DN
D21- Phương Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 19/01/2008 Tờ số: 15
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cà phê thóc Arabica
- Đơn vị tính: Tấn
- Mã số: 12
S T T | Ngày, Thán g | Số hiệu chứng từ | Diễn giải | Ngày nhập, xuất | Số lượng | Ký xác nhận của kế toán | |||
Nhập | Xuấ t | Nhập | Xuất | Tồn | |||||
A | B | C | D | E | F | 1 | 2 | 3 | G |
1 | 19/01 | NKT2/001 | Nhập kho cà phê thóc Arabica của Chi nhánh Sơn La | 19/01 | 16.655 | ||||
Cộng cuối kỳ | x | 16.655 | x |
Ngày 19 tháng 1 năm 2008
Thủ kho (Ký, họ tên) | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) | Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) |
* Tại Phòng kế toán:
Kế toán nguyên vật liệu tại văn phòng Công ty căn cứ vào các hóa đơn GTGT do người bán hàng giao cho, bảng kê mua của bộ phận thu mua, tờ khai hàng nhập khẩu của Phòng kinh doanh gửi, lập Phiếu nhập kho (chỉ ghi chỉ tiêu số lượng và giá trị theo chứng từ). Cuối tháng, khi nhận được các Phiếu nhập kho và xuất kho của Thủ kho nộp, Kế toán hoàn thiện Phiếu nhập kho, xuất kho. Các Phiếu nhập kho, xuất kho do Kế toán nguyên vật liệu lập là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu cuối kỳ (Còn các Phiếu nhập kho, xuất kho do Thủ kho lập chỉ là phương tiện quản lý nội bộ).
Khi nhận được các Phiếu xuất kho nguyên vật liệu kèm theo giấy yêu cầu xuất nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất mà Thủ kho gửi lên, Kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào chứng từ gốc ở đó để lập Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho này được lập trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
2.2.3 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Công ty Thái Hoà.
2.2.3.1 Kế toán thu mua nguyên vật liệu.
Tùy vào mỗi nguồn nhập mà giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm các khoản chi phí cụ thể nào. Tại Công ty Thái Hòa, cà phê được nhập bởi hai nguồn chủ yếu là mua ngoài và nhập khẩu. Ngoài ra việc nhập kho còn có thể do thanh lý hoặc do kiểm kê phát hiện thừa.
* Nhập kho nguyên vật liệu do mua ngoài (mua trong nước)
Các loại cà phê này có được từ nguồn cung cấp của các tỉnh: Sơn La, Nghệ An, Quảng Trị, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh… Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, giá gốc của nguyên vật liệu được xác định bằng chi phí mua.
Kế toán Công ty tiến hành xác định chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng.
Như vậy, đối với mặt hàng cà phê nhân, cà phê quả (không thuộc diện chịu thuế TTĐB), khi Công ty đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, giá gốc nguyên vật liệu được kế toán xác định qua công thức:
Giá thực tế NVL nhập kho | = | Giá mua NVL trên hoá đơn chưa có thuế GTGT | + | Chi phí thu mua |
Ví dụ 1: Mua cà phê thóc Arabica của Công ty cổ phần cà phê An Giang HĐ 0001942 ngày 18/2/2008.
- Số lượng: 30 tấn
- Đơn giá chưa thuế: 30.000.000/tấn
- Thuế suất thuế GTGT: 10%
Cà phê nhân đã nhập kho đủ theo PNK số NKT1/002 ngày 18/2/2008.
- Số lượng thực nhập là: 30 tấn
- Đơn giá: 30.000.000/tấn, chưa trả tiền cho Công ty cổ phần cà phê An Giang.
- Phiếu chi số 42 ngày 19/2/2008 thanh toán cho người vận chuyển, bốc dỡ là
5.000.000 (chưa thuế GTGT).
Căn cứ vào chứng từ trên sổ kế toán của Công ty đã xác định được giá gốc của cà phê thóc Arabica như sau:
Gía mua cà phê thóc Arabica trên hoá đơn chưa có thuế GTGT: 30*30.000.000 = 900.000.000 đ
Giá thực tế cà phê thóc Arabica nhập kho: 900.000.000 + 5.000.000 = 905.000.000 đ
Kế toán Công ty tiến hành hạch toán (Theo sổ cái TK 152 của Công ty và các sổ cái TK 133, 331, 111) như sau:
Nợ TK 152.1: 905.000.000 (Chi tiết cho cà phê thóc Arabica) Nợ TK 1331: 90.500.000
Có TK 331: 990.000.000 (chi tiết cho Công ty cổ phần cà phê An Giang) Có TK 111: 5.500.000
Biểu số 4:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao khách hàng Ngày18 tháng 2 năm 2008 | Mẫu số : 01 GTKT – 3LL XT/2007N 0001942 | ||||
Đơn vị bán: Công ty cổ phần cà phê An Giang Địa chỉ: KCN Tam Phước - Long Thành - Đồng Nai Số tài khoản: Điện thoại: MS: 3600708142 | |||||
Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hoà. Địa chỉ: D21 – Phương Mai – Hà Nội Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0100367361 | |||||
STT | Tên hàng hoá, dịch vụ | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
A | B | C | 1 | 2 | 3 = 1 x 2 |
1 | Cà phê thóc Arabica | Tấn | 30 | 30.000.000 | 900.000.000 |
Cộng tiền hàng: | 900.000.000 | ||||
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: | 90.000.000 | ||||
Tổng cộng tiền thanh toán: | 990.000.000 | ||||
Số tiền viết bằng chữ: Chín trăm chín mươi triệu đồng chẵn. | |||||
Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) | Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) | Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |