Tình Hình Mạng Lưới Phân Phối Của Các Ngân Hàng


thông lệ kinh doanh ở Việt Nam, những điều mà không thể một thời gian ngắn có thể

hiểu được.

+ Những hạn chế trong việc huy động vốn bằng tiền đồng. Trong khi đó, thị trường liên ngân hàng ở Việt Nam chưa phát triển. Thị trường liên ngân hàng đã ra đời từ hơn chục năm nay nhưng vẫn chưa thật sự thực hiện tốt được chức năng cơ bản của mình là điều hòa vốn từ những nơi thừa sang nơi thiếu vốn, và cũng chưa có dấu hiệu nào về bước nhảy vọt của thị trường này trong tương lai.

+ Lãi suất chưa được tự do hóa hoàn toàn: họ chưa được tự do định đoạt giá cả đi vay và cho vay: do còn hạn chế trong việc kiểm soát trần của NHNN , ngân hàng nước ngoài không thể tự do quyết định mức lãi suất cho vay. Lợi thế về vốn để hỗ trợ cho những chính sách về lãi suất xem như bị vô hiệu hóa, họ không thể sử dụng được “ vũ khí” lãi suất để “ đè bẹp” các ngân hàng Việt Nam. Chính sách này vẫn được áp dụng trong thời gian tới.

b)Các NH quốc doanh

Các ngân hàng quốc doanh giống như các DN nhà nước khác, hoạt động chưa thật sự hiệu quả, tiếp tục duy trì một khoản lớn tín dụng cho các DN nhà nước khác dù các DN này làm ăn thua lỗ và gây ra phần lớn lượng nợ xấu mà hệ thống đang phải gánh chịu, có khi lên đến 30% tổng tài sản của các NH thương mại quốc doanh. Chính vì thế gần đây, chính phủ đã thành lập ngân hàng Chính sách Việt Nam để nhằm hỗ trợ cho các DN nhà nước, giải phóng nghĩa vụ “ bất khả kháng” của khối ngân hang nhà nước trước đây. Trong thời gian tới các ngân hàng này sẽ giảm áp lực của nợ xấu, hiệu quả kinh doanh sẽ tăng cao, chất lượng tín dụng sẽ đảm bảo.

Bên cạnh đó, chính phủ đã tái cấp vốn cho các ngân hàng này số tiền gần 14.000 tỷ đồng để giảm tỉ lệ nợ xấu trên tổng tài sản. Cùng với đó, Chính phủ cũng đã thành lập cũng đã thành lập công ty mua bán nợ để mua lại các khoản nợ của các ngân hàng quốc doanh, để làm “ trong sạch” bảng tổng kết tài sản của các ngân hàng này. Chính đều này làm cho khả năng cạnh tranh của các ngân hàng quốc doanh sẽ tăng cao trong thời gian sắp tới, vốn là những ngân hàng đang chiếm khoản 70% thị phần trong nước. điều này làm cho áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng vốn rất gay gắt lại càng trở nên gay gắt hơn. Kế hoạch cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước cũng là một động thái tích cực nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các ngân hàng quốc doanh.


Chính phủ đã có những nỗ lực nhằm cải thiện hệ thống ngân hàng bằng quyết định cổ

phần hoá các ngân hàng quốc doanh.

Ngoài ra, với hệ thống chi nhánh rộng lớn bao trùm lên các địa phương trong cả nước, các ngân hàng quốc doanh rất thuận lợi trong việc huy động vốn từ dân cư.

Lĩnh vực tài chính ngân hàng vốn là xương sống của cả nền kinh tế, có vai trò vị trí rất quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước, nên đây là “ đứa con cưng”, luôn được chính phủ quan tâm. Với sự hỗ trợ của Chính phủ cả về vốn, về kỹ thuật đã giúp cho các ngân hàng quốc doanh trở nên mạnh mẽ về tài chính, rộng lớn về quy mô, đa dạng về ngành nghề hoạt động. Thấy được đều đó, Á Châu Cần Thơ luôn cố gắng ra sức khai thác một thị trường còn bỏ ngỏ, rộng lớn mà các ngân hàng quốc doanh chưa quan tâm nhiều đến thị trường này; một mặt là tránh phải “ đụng” với các “ ông lớn”, mặt khác để có cơ hội dẫn đầu và thực tế đã chứng minh điều đó.

c) Các đối thủ cạnh tranh chính trên địa bàn thành phố Cần Thơ

Theo nhận định của ban lãnh đạo ngân hàng, các đối thủ cạnh tranh chính về dịch vụ TTXNK trên địa bàn TP Cần Thơ hiện tại bao gồm: đối thủ lớn hơn và mạnh hơn ACB Cần Thơ trong lĩnh vực này là NH Ngoại thương (VCB). Còn các đối thủ khác như NH Xuất nhập khẩu (EXB), NH Quốc tế (VIB) có thể nói là cũng tương đương với NH Á Châu. Ngoài ra, NH Hàng hải Cần Thơ (MSB) tuy quy mô và thương hiệu chưa thể so sánh với các “đàn anh” trong ngành song cũng vươn lên rất mạnh mẽ trong nghiệp vụ này tại địa bàn.

Đánh giá của khách hàng về ACB Cần Thơ và các đối thủ cạnh tranh.


Bảng 11: ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ ACB CẦN THƠ

VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH


(Chi tiết tại phụ lục 1)


Đánh giá chiến lược 4P của đối thủ so với ACB Cần Thơ


+ Chiến lược sản phẩm dịch vụ và chiến lược giá


Bảng 12: CÁC SẢN PHẨM TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU

CỦA CÁC NGÂN HÀNG


(Chi tiết tại phụ lục 2)


+ Chiến lược phân phối


Bảng 13: TÌNH HÌNH MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI CỦA CÁC NGÂN HÀNG



NGÂN HÀNG


TỔNG SỐ CHI NHÁNH


NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ TRÊN THẾ GIỚI

CHI NHÁNH & PHÒNG GIAO DỊCH TẠI CẦN THƠ

VCB

62

1200

05

ACB

122

694

03

EXB

30

720

07

VIB

65

119

02

MSB

16

185

03

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.

Hoạch định chiến lược Marketing cho dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng ACB Cần Thơ - 9

(Nguồn: Tổng hợp từ website của các ngân hàng (tính đến thời điểm 01/01/2008))


1400



1200



1000


Tổng số chi nhánh trong nước

Tổng số đại lý trên thế giới

800



600



400



200



0

VCB ACB EXB VIB MSB


Hình 11: Biểu đồ mạng lưới phân phối của các ngân hàng


+ Chiến lược chiêu thị và truyền thông


* Đánh giá hoạt động quảng cáo

Nhìn chung, ngân hàng quan tâm tới chiêu thị truyền thông và có hoạt động quảng cáo nhiều nhất là VIB bank với chương trình tài trợ trò chơi trên truyền hình CVTV, Vietcombank thì tài trợ bản tin giá cả thị trường hàng ngày đã góp phần đưa thương hiệu ngân hàng Quốc tế và Ngoại thương đến gần hơn với KH. Các ngân hàng Á Châu, Xuất nhập khẩu thì chưa có chương trình quảng cáo trên truyền hình mà chỉ đăng ký Logo trên báo Kinh tế Sài Gòn. Đó cũng là cách hay để thương hiệu của ngân hàng tiếp cận trực tiếp với các DN. Ngoài ra các ngân hàng còn thực hiện tiếp thị trực tiếp đến KH mục tiêu thông qua việc cho nhân viên ngân hàng đến DN để giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng.

* Đánh giá website của ngân hàng

Nhìn chung, trang web của ngân hàng ACB so với mặt bằng chung các đối thủ thì trình bày khá đẹp mắt và thu hút, tốc độ truy cập lại nhanh, thông tin được cập nhật thường xuyên. Điều này có được là do NH cũng khá chú trọng đầu tư trong hình thức chiêu thị này.Tuy nhiên, những thông tin trình bày sản phẩm dịch vụ lại chưa thật cụ thể, biểu phí, lãi suất đa số còn chung chung, thỏa thuận khiến người đọc khó tiếp cận sâu hay nghiên cứu sản phẩm để so sánh. Trang web cũng nên thiết kế thêm một vài tiện ích khác để hỗ trợ tốt hơn cho người xem.

4.1.3 Những cơ hội và thách thức


4.1.3.1 Cơ hội

O1 Có tình hình an ninh và nền chính trị ổn định.

O2 Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định.

O3 Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội tiếp cận với những công nghệ hiện đại

của thế giới , học hỏi được những phương pháp quản trị, điều hành hiệu quả.

O4 Các đối thủ nước ngoài chưa kịp bành trướng thế lực do những rào cản pháp lý

theo lộ trình.

O5 Hội sở đang có chính sách đẩy mạnh dịch vụ TTXNK trong thời gian sắp tới.

O6 Chính sách mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng, cơ hội tăng cường, phát triển

hệ thống tài chính.


O7 Sự quan tâm chỉ đạo quyết liệt của Đảng và Chính phủ trong quá trình xây dựng TP Cần Thơ trở thành trung tâm kinh tế của toàn vùng.

O8 Thành phố Cần Thơ đang có nhiều chính sách mở cửa và thu hút vốn đầu tư nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động ngoại thương, làm tăng nhu cầu TTXNK.

O9 Công nghệ ngân hàng ngày càng phát triển hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho

việc ứng dụng công nghệ vào dịch vụ ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh.


4.1.3.2 Thách thức

T1 Tình hình lạm phát hiện đang ở mức rất cao đẩy chi phí đầu vào của các DN

XNK tăng lên, gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô.

T2 Tỉ giá hối đoái làm hạn chế các giao dịch ngoại hối ( mặc dù nhập khẩu được

khuyến khích nhưng vẫn không bù lại được sự sụt giảm của xuất khẩu).

T3 Chính sách kiềm hãm tốc độ tăng trưởng tín dụng trong ngắn hạn của Chính

phủ.

T4 Lãi suất hiện đang ở mức nóng, gây khó khăn cho công tác huy động và cho vay.

T5 Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng làm chia sẻ nguồn tiền, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh NH.

T6 Chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm hãm lạm phát của Chính phủ.

T7 Sự ra đời ngày càng nhiều của các đối thủ mới của cả trong và ngoài nước.

T8 Cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trong tất cả hoạt động.

T9 Nhà nước đang có những chính sách ưu đãi nhất định hỗ trợ cho các ngân hàng quốc doanh để tăng khả năng cạnh tranh.

T10 Việt Nam đang thực hiện lộ trình mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng theo đúng các cam kết đã ký kết. Các ngân hàng nước ngoài đang ráo riết chuẩn bị những tiền đề cần thiết để “đổ bộ” vào thị trường Việt Nam, ra sức chiếm lĩnh thị trường, mở rộng quy mô hoạt dộng dựa trên sức mạnh về vốn, về công nghệ và quản trị điều hành.

T11 Còn yếu so với đối thủ nước ngoài trên các mặt:

T12 Sự đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng cao của KH.


4.1.3.3 Ma trận đánh gía các yếu tố bên ngoài

Bảng 14: MA TRẬN ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI CỦA ACB CẦN THƠ

(Chi tiết tại phụ lục 3)


Qua ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, tổng số điểm quan trọng là 2,537 điểm > 2,5 điểm cho thấy khả năng phản ứng của ngân hàng Á Châu trước các cơ hội và các mối đe dọa bên ngoài chỉ trên trung bình. Chiến lược kinh doanh hiện tại của ngân hàng đã tận dụng tốt những cơ hội như: sự phát triển của công nghệ ngân hàng, các chính sách hỗ trợ từ hội sở . Tuy nhiên, còn một số yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự thành công mà ngân hàng chưa phản ứng linh hoạt được như những chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ. Do đó, ngân hàng cần chú ý nhiều hơn vào các yếu tố này trong việc đề ra chiến lược sắp tới để tận đụng triệt để cơ hội và tránh né tốt những nguy cơ bên ngoài.


4.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG


Môi trường bên trong bao gồm tất cả yếu tố và hệ thống bên trong của ngân hàng. Việc phân tích một cách cặn kẽ những yếu tố bên trong sẽ giúp xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay.

4.2.1. Sản phẩm


■ Các sản phẩm


* Cho vay thu mua sản xuất, gia công hàng xuất khẩu

- Cho vay ngắn hạn: bao gồm cho vay bằng VND và cho vay ngoại tệ(USD).

- Cho vay dài hạn: Chỉ áp dụng hình thức cho vay bằng VND và rất hạn chế vì rủi ro cao.

Tiện ích:

Thời gian tài trợ linh hoạt bắt đầu từ khi quý DN thu mua, tích trữ nguyên vật liệu đến khi nhận được tiền thanh toán của bên nhập khẩu.

Tỷ lệ tài trợ cao.


Nhiều phương thức thanh toán được tài trợ: L/C, D/A, D/P, T/T, CAD.

Trong nhiều trường hợp, ACB có thể tài trợ không có tài sản bảo đảm.

Luôn đảm bảo cho DN có được dòng ngân lưu thật sự khỏe mạnh.

Thủ tục tài trợ đơn giản, thuận tiện.

Các chuyên gia của ACB trong lĩnh vực thanh toán quốc tế sẽ tư vấn miễn phí cho DN về các vấn đề liên quan để DN có thể lựa chọn những giải pháp tối ưu nhất.

ACB luôn dành một khoản quỹ để ưu đãi về lãi suất cho các DN xuất khẩu.


* Cho vay tài trợ nhập khẩu

Hình thức cho vay cũng tương tự như tài trợ xuất khẩu nhưng chi nhánh

không áp dụng cho vay dài hạn bằng ngoại tệ.

Tiện ích:

Lãi suất cho vay cạnh tranh.

Thủ tục vay vốn nhanh chóng, thuận tiện.

Được tư vấn, hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo bởi một đội ngũ nhân viên năng động, chuyên nghiệp mà không cần trả thêm bất cứ một khoản chi phí nào.

Được tham gia các chương trình tài trợ đặc biệt với nhiều ưu đãi do ACB phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện nhằm hỗ trợ phát triển các DN vừa và nhỏ.

* Cho vay chiêt khấu bộ chứng từ hàng xuất

- Đối với L/C xuất thanh toán bằng đồng USD: Sibor 3 tháng + 1,1%/năm.

- Đối với nhờ thu xuất trả ngay thanh toán bằng USD: Sibor 3 tháng

+ 2,0%/năm.

- Đối với L/C, nhờ thu xuất trả ngay thanh toán bằng EUR, CHF, GBP, HKD, JPY, AUD, CAD. (Áp dụng mức lãi suất ở bảng cho vay bằng ngoại tệ khác).

Tiện ích:

Bộ chứng từ sẽ được các chuyên gia nhiều kinh nghiệm thẩm định nhanh chóng để ra quyết định.

Doanh nghiệp có bộ chứng từ hàng xuất khẩu thanh toán theo phương thức

L/C (trả ngay hay trả chậm), D/A hay D/P đều có thể được chiết khấu.


Tỷ lệ chiết khấu tối đa trên giá trị bộ chứng từ đối với từng phương thức

thanh toán rất hấp dẫn:

o L/C trả ngay: 98%

o L/C trả chậm: 95%

o D/P: 90%

o D/A: 80%

ACB có những chính sách ưu đãi về lãi suất trong chiết khấu bộ chứng từ

thanh toán.

Điều kiện về tài sản bảo đảm linh hoạt. Đối với các DN có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, đã có lịch sử quan hệ tín dụng với ACB có thể được chiết khấu không cần tài sản bảo đảm.

* Bảo lãnh


Bảng 15: BIỂU PHÍ BẢO LÃNH


(Chi tiết tại phụ lục 4)


Điểm khác biệt chủ yếu của sản phẩm dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh: Phương thức cho vay rất đa dạng: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay theo dự án và đặc biệt là phương thức cho vay hợp vốn. Ngoài ra KH có thể thế chấp nhiều loại tài sản khác nhau hoặc có thể vay tín chấp (không cần có tài sản thế chấp), hoặc cũng có thể thế chấp bằng tài sản trong tương lai.

* Các quy định về dịch vụ TTXNK

Các ngành hàng sau đây được ACB ưu tiên tài trợ xuất khẩu

1. Dệt may

2. Da giày

3. Thuỷ sản

4. Đồ gỗ

5. Gạo

6. Cao su

7. Thủ công mỹ nghệ

Việc bổ sung, thay đổi các ngành hàng tài trợ xuất khẩu sẽ do Tổng giám đốc ACB quy định theo từng thồi kỳ dựa trên cơ sở phê duyệt của hội đồng tín dụng.

Xem tất cả 139 trang.

Ngày đăng: 18/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí