Khái Quát Về Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Việt Nam Và Ứng Dụng Công Nghệ Thông Tin





Khả năng sinh lời

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).

PROF_PERF2

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).

PROF_PERF3

Biên lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBITDA margin

).

PROF_PERF4

Chỉ số tỷ hiệu quả hoàn vốn (ROI).

PROF_PERF5


6


Biến kiểm soát

Tính cách kinh doanh của CEO/ phụ trách tài chính/kế toán

Được đo lường bằng thang đo khoảng (interval scale): Trong kinh doanh Quý vị phù hợp với tính cách nào? Chọn một số từ 1 - Ưa mạo hiểm đến 4 - Chắc

chắn, thận trọng

CHAR

Trình độ của CEO/ phụ trách tài chính/ kế toán

Được đo lường bằng thang đo thứ bậc (ordinal scale): Sau đại học; đại học cao đẳng và khác.

EDUC

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Hệ thống thông tin kế toán trong bối cảnh áp dụng công nghệ thông tin tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam - 12

Nguồn: tổng hợp của NCS


2.3 Thu thập dữ liệu Phương pháp chọn mẫu

Trong luận án này sử dụng phương pháp lấy mẫu không xác suất, cách thức lấy mẫu thuận tiện và tập trung vào các DNVVN tại một số tỉnh thành của Việt Nam như: tỉnh Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đăk Nông và tỉnh Quảng Trị. Thời gian từ tháng 04 đến tháng 08 năm 2020. Lý do luận án chọn cách lấy mẫu thuận tiện là do cách này thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin và dễ lấy thông của các DNVVN nằm trên địa bàn các tỉnh Đông Nam Bộ, ngoài ra bằng mối quan hệ quen biết nên có thể nhờ những người quen thân để tiếp cận doanh nghiệp, mặt khác cách lấy mẫu thuận tiện cũng làm giảm chi phí cho nghiên cứu và tiết kiệm về mặt thời gian.

Xác định cỡ mẫu


Theo Hair và cộng sự (2009), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là 100 và tỷ lệ số quan sát hoặc biến đo lường là 5:1, 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Số quan sát hiểu một cách đơn giản là số phiếu khảo sát hợp lệ cần thiết; biến đo lường đơn giản là một câu hỏi đo lường trong bảng khảo sát. Theo Tabachnick và Fidell (2007), kích thước mẫu cho mô hình hồi quy đa biến được tính theo công thức: N 50 + 8p. Trong đó: N là kích thước mẫu, p là số biến độc lập đưa vào mô hình hồi quy. Do đó, trong mô hình hồi quy của luận án có 4 biến độc lập thì cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 50 + 8 * 4 = 82.

Dựa trên phương pháp nghiên cứu, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu được xác định. Với 25 biến quan sát đo lường cho biến phụ thuộc (thành quả hoạt động) thì kích cỡ mẫu tối thiểu phục vụ cho phân tích là 125 mẫu nghiên cứu. Trong luận án này với 65 biến quan sát cho tất cả các câu hỏi do đối mẫu tối thiểu sẽ là 325.

Các bước thực hiện khảo sát


Đối với dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận phân tích tổng hợp và so sánh: Đầu tiên nghiên cứu đã tiến hành phân tích Báo cáo thương mại điện tử; các luận án, các bài báo. Sau đó tổng hợp lại để xác lập mối liên hệ giữa


các thông tin phân tích về AIS, vai trò của AIS các yếu tố cấu thành sự phù hợp AIS sau đó so sánh các vấn đề này để phục vụ cho nghiên cứu và phát triển lý luận về các yếu tố phản ánh sự phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp HTTTK đến thành quả trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Đối với dữ liệu sơ cấp:


Mục tiêu của luận án trong việc xây dựng một phiếu khảo sát phải phù hợp với mục đích nghiên cứu, và đảm bảo để cho người trả lời có thể đưa ra các phương án để trả lời một cách chính xác và thuận tiện, thời gian trả lời dưới 10 phút. Phiếu khảo sát sơ bộ (Phụ lục 1) được thiết kế theo quy trình như sau:

Bước 1: Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu


Để đảm bảo tất cả các câu hỏi được đưa ra trong bảng hỏi phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và giúp trả lời được câu hỏi nghiên cứu đặt ra. Mục tiêu nghiên cứu là xác định các yếu tố cấu thành sự phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam.

Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến


Ở bước này căn cứ vào mục tiêu của nghiên cứu là hướng đến đối tượng là các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, do đó nghiên cứu xác định đối tượng khảo sát là các chủ doanh nghiệp, những người phụ trách tài chính và kế toán trong các doanh nghiệp này. Mẫu khảo sát dự kiến mong đợi là khoảng 500 phiếu .

Bước 3: Xác định các cách thức thu thập dữ liệu


Có 2 cách thức chính để thu thập dữ liệu bằng phiếu khảo sát: trực tiếp và gián tiếp.

Trực tiếp: Gặp những người sẽ trả lời khảo sát và và thực hiện việc khảo sát tại chỗ. Cách làm này tuy có mất thời gian và công sức, tuy nhiên nguồn dữ liệu thu được nhiều hơn và có độ tin cậy cao, hiệu quả.


Gián tiếp: Gửi bảng hỏi bản giấy, bản điện tử tới những người sẽ trả lời khảo sát bằng thư hoặc qua email, Zalo. Với cách này, không phải mất thời gian để đi khảo sát trực tiếp, tuy nhiên tỉ lệ trả lời thường không cao và có thể thiếu độ tin cậy do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan.

Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi


Căn cứ vào mục tiêu của nghiên cứu để nghiên cứu xác định các câu hỏi cần thiết và phù hợp trong bảng hỏi. Những câu hỏi cần thiết để xác định các yếu tố cấu thành sự phù hợp của AIS cũng như tác động của sự phù hợp AIS đến thành quả của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Bước 5: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi trong phiếu khảo sát


Sau khi đã xác định được các câu hỏi ở bước 4, nghiên cứu tiến hành sắp xếp các câu hỏi theo thứ tự phù hợp. Về cấu trúc của phiếu khảo sát nghiên cứu này tuân theo các nguyên tắc cơ bản do Dillman (1978) đề xuất trong việc sắp xếp thứ tự của bảng câu hỏi. Câu trúc phiếu gồm có 3 phần: Phần 1/3 đánh giá sự phù hợp của hệ thống thông tin kế toán bao gồm có: Công nghệ thông tin được sử dụng thang đo định danh để đánh giá. Việc sử dụng thang đo định danh để đánh giá mức độ thiết lập CNTT trong các DNVVN hiện nay như thế nào như việc xác định các công nghệ hiện đang được sử dụng, các ứng dụng công nghệ thông tin đang được triển khai và đặc điểm phần mềm kế toán hiện tại của các doanh nghiệp (Hussin, 1998; Ismail và King, 2005; Louadi, 1998; Raymond, 1990; Raymond và cộng sự, 2011; Raymond và Paré, 1992; Raymond và cộng sự, 1995). Hệ thống thông tin kế toán sử dụng thang đo likert 5 điểm để đánh giá tầm quan trọng của các yêu cầu về thông tin đánh giá về mức độ hiện tại các đặc điểm này của doanh nghiệp (Ashif và cộng sự, 2013; Chenhall và Morris, 1986; Gul, 1991; Ismail và King, 2005, 2007). Phần 2/3 đánh giá thành quả hoạt động của doanh nghiệp sử dụng thang đo likert 7 điểm để đánh giá (Campbell, 1977; Dess và Robinson Jr, 1984; Gruber và cộng sự, 2010; Khandwalla, 1977; March và Sutton, 1997; Medori và Steeple, 2000; Richard và cộng sự, 2009; Song và cộng sự, 2005; Venkatraman và Ramanujam, 1986; Vij và Bedi, 2012, 2016). Phần 3/3 thông tin cá nhân và doanh nghiệp sử dụng thang đo định danh cho các item về chức vụ,


kinh nghiệm, trình độ, tính cách, loại hình doanh nghiệp, quy mô (Dang và cộng sự, 2018; Frank và Goyal, 2003; Ismail và King, 2005; Papadogonas, 2007; Takata, 2016; Vijayakumar và Tamizhselvan, 2010). Thang đo likert 5 điểm dùng để đánh giá hiểu biết chủ sở hữu/quản lý (Budiarto và cộng sự, 2018; P. Cragg và cộng sự, 2002; DeLone, 1988; Ismail và King, 2005, 2007; Thong, 1999; C. Yap và cộng sự, 1992). Sau khi xây dựng xong phiếu khảo sát sơ bộ, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn cách chuyên gia để được góp ý.

Bước 6: Phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia


Nhằm hoàn thiện phiếu khảo sát để đi đến khảo sát chính thức. Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn thử nhằm phát hiện ra các vấn đề sai sót cần điều chỉnh cho phiếu khảo sát. Cách tiếp cận bằng cách phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia và cách tiếp cận dữ liệu bằng phiếu khảo sát. Đối với cách tiếp cận bằng phỏng vấn nghiên cứu đã lựa chọn các chuyên gia để tiến hành phỏng vấn dựa trên các tiêu chí như: Có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, và vận hành CNTT đang là giám đốc, phó giám đốc điều hành, kế toán trưởng trong các doanh nghiệp sản xuất. Cách thức tiến hành phỏng vấn được thực hiện như sau: Trước khi phỏng vấn, gọi điện xin lịch hẹn để phỏng vấn, xin thời gian và địa điểm để gặp và phỏng vấn, trao đổi sơ sộ cách phỏng vấn, gửi nội dung phiếu khảo sát bằng email trước. Trong khi phỏng vấn, xin ghi âm cuộc phỏng vấn, ghi lại nội dung cuộc phỏng vấn, đưa ra các gợi ý để hỏi người trả lời phỏng vấn về quan điểm của họ, góp ý của họ cho phiếu khảo sát. Mỗi cuộc phỏng vấn góp ý kéo dài khoảng từ 45-90 phút. Sau khi phỏng vấn, tiến hành tổng hợp lại các góp ý của các chuyên gia để chỉnh sửa phiếu khảo sát. Cụ thể trong luận án này thực hiện lấy ý kiến góp ý lần 1 của chuyên gia bao gồm 4 người là các giám đốc điều hành và kế toán trưởng của các doanh nghiệp về nội dung của bảng hỏi. Danh sách thông tin các chuyên gia phỏng vấn lần 1 được trình bày tại (Phụ lục 2). Sau khi hiệu chỉnh các góp ý lần 1. Nghiên cứu tiếp tục thực hiện phỏng vấn góp ý bảng hỏi lần 2 với 5 chuyên gia khác gồm có giám đốc điều hành và tài chính, các kế toán trưởng của các doanh nghiệp. Danh sách thông tin các chuyên gia phỏng vấn lần 2 (Phụ lục 3).


Bước 7: Chỉnh sửa và hoàn thiện bảng hỏi


Sau khi phỏng vấn xong ở bước 6, nghiên cứu đã tiến hành điều chỉnh những thông tin cần thiết nhằm khắc phục các lỗi, thuật ngữ qua các góp ý của các chuyên gia. Sau đó hoàn thiện phiếu khảo sát chính thức (Phụ lục 4) để tiến hành khảo sát thử nghiệm và khảo sát chính thức.

Khảo sát thử nghiệm


Tiến hành khảo sát thử nghiệm với mẫu là 40 DNVVN, cách tiếp cận để khảo sát, gọi điện trước và gửi phiếu khảo sát bằng file trước bằng mail hoặc zalo cho người được lời để xem trước nội dung sau đó xin lịch hẹn đến nhận lại có những doanh nghiệp họ tự in phiếu ra và trả lại, một số doanh nghiệp phiếu khảo sát được gửi lại bằng bản giấy để họ trả lời. Kết quả khảo sát thử nghiệm cho kết quả đồng thuận, không có trường hợp vướng mắc. Sau đó nghiên cứu tiếp tục khảo sát chính thức trên diện rộng.

Khảo sát chính thức


Cách tiếp cận để khảo sát chính thức cũng giống khảo sát thử nghiệm, một số mẫu được khảo sát trực tiếp và thu hồi thông qua các hội thảo, tập huấn chuyên môn về kế toán và thuế, một số mẫu đã người trả lời đã gửi bằng đường bưu điện. Với 634 phiếu khảo sát được gửi đi để khảo sát diện rộng. Kết quả khảo sát thu hồi được 578 phiếu, trong đó có 39 phiếu không trả lời đầy đủ nội dung do đó nên bị loại, còn lại 539 phiếu. Về thông tin của những người tham gia trả lời phiếu khảo sát gồm có chức vụ trong doanh nghiệp, trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc của họ.


2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu


Dữ liệu khảo sát sau khi được thu thập đã được nghiên cứu tổng hợp thành file giấy và nhập liệu vào file excel các phiếu khảo sát hợp lệ. Sau đó tiến hành kiểm tra đối chiếu lại các thông tin trên phiếu giấy và file excel nhập liệu. Tiếp theo tiến hành mã hóa các biến trong mô hình nghiên cứu để phân tích. Để phục cho việc phân tích dữ liệu của luận án, phần mềm SPSS 26.0 đã được sử dụng để hỗ trợ. Dữ liệu từ excel được nhập liệu vào phần mềm SPSS. Tiến hành làm sạch


dữ liệu để phát hiện các lỗi do trả lời hoặc do nhập liêu trên SPSS và excel. Sau đó nghiên cứu thực hiện kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha để loại bỏ các item không phù hợp. Kiểm định sự khác biệt trị trung bình bằng ONE-WAY ANOVA và phân tích hồi quy để đánh giá tác động của AIS đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Căn cứ các kết quả phân tích dữ liệu từ phần mềm SPSS, nghiên cứu tiến hành viết báo cáo kết quả nghiên cứu và thảo luận các kết quả từ đó tiến hành đề xuất các khuyến nghị.


Kết luận chương 2


Chương 2 luận án giới thiệu chung về phương pháp nghiên cứu, xác lập câu hỏi nghiên cứu chính, xác lập khung lý thuyết của nghiên cứu, xác định các loại dữ liệu cần có cho nghiên cứu, xác định nguồn dữ liệu (sơ cấp hay thứ cấp), cách thu thập dữ liệu. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Sau đó, luận án mô tả và giải thích về đo lường các biến nghiên cứu, với các biến độc lập bao gồm: Cấp độ thiết lập CNTT, hiểu biết chủ sở hữu/người quản lý, và quy mô doanh nghiệp. Biến trung gian là sự phù hợp của AIS, biến phụ thuộc thành quả của DN. Kế tiếp nghiên cứu trình bày về phương pháp thu thập dự liệu và Phương pháp phân tích dữ liệu.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


3.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam và ứng dụng công nghệ thông tin


3.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam

Trong rất nhiều nghiên cứu, thuật ngữ kinh doanh nhỏ hay doanh nghiệp nhỏ có thể được sử dụng thay thế nhau. Một số nghiên cứu cho rằng, quy mô của doanh nghiệp đại diện bởi số lượng nhân viên. Ở Việt Nam doanh nghiệp vừa và nhỏ được căn cứ vào Nghị định số 39/NĐ-CP của Chính Phủ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa như sau:

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân

Xem tất cả 172 trang.

Ngày đăng: 22/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí