Kết Quả Phỏng Vấn Việc Ứng Dụng Công Nghệ Trong Phân Tích Các Chuyển Động Của Kỹ Thuật Thể Thao Và Ném Rổ Từ Xa (N=23)


vòng quanh tâm của nó về phía sau nên lực xoay khi bóng chạm bảng (p) hướng bật lên phía trên, còn lực phản tác dụng của bảng (Q) lại hướng bóng xuống phía dưới. Bóng tự xoay về phía sau, lực bật bảng sau khi bóng chính diện chạm bảng. Qua thực nghiệm chúng tôi nhận thấy quỹ đạo hình vòng cung bóng bay vào rổ thích hợp với nữ VĐV là bóng ở điểm cao nhất của quỹ đạo cách vòng rổ khoảng 0,8cm (tức cao hơn vành rổ 1m).

Một số điểm chú ý khi ném rổ:

Hai chân đứng tách trước sau, mặt đối diện rổ.

Nếu nhảy ném rổ phải nhảy bật theo phương thẳng đứng.

Giữa bàn tay và cánh tay, giữa cánh tay và khuỷu tay tạo thành hình “L”. Vận dụng chính xác lực xoay vòng của bóng.

Chọn thời cơ ném rổ tốt. Đảm bảo tâm lý ổn định.

3.2.1.2. Phân tích kỹ thuật ném rổ từ xa (ném 3 điểm)

Mỗi đội bóng phải có mấy VĐV có thể ném rổ đạt 3 điểm trong thi đấu, được đào tạo và huấn luyện đặc biệt [52].

Khu vực ném rổ 3 điểm nằm ngoài vòng cung, cách hai biên 9m và tiếp giáp với vòng tròn phía trước cột rổ, trình bày ở hình 3.3. Các thông số kỹ thuật ném rổ qua thực nghiệm đã trình bày ở mục 3.2.1. Ở đây đề tài chỉ nhấn mạnh thêm mấy đặc điểm.

Hình 3 2 Khu vực ném rổ Tự xoay của bóng và đường vòng cung của bóng bay khi 1

Hình 3.2. Khu vực ném rổ


Tự xoay của bóng và đường vòng cung của bóng bay: khi ném rổ 3 điểm, ước lượng bóng tự xoay khoảng 2.5 -3 vòng. Khi ném bóng từ xa, nhiều VĐV ngẫu nhiên dùng lực đẩy bóng đi, thường là không chuẩn. Khuỷu tay, bàn tay, ngón tay cần phối hợp nhịp nhàng, mềm mại ném bóng vào rổ mới có khả năng ghi điểm.

Yếu lĩnh kỹ thuật ném rổ 3 điểm: đường vòng cung bay của bóng quá cao hay quá thấp đều có thể khó ném vào rổ. Nó phụ thuộc vào góc độ ra tay và tốc độ ra tay, đồng thời có quan hệ với cự ly ném rổ và độ cao ra tay. Nhìn chung, ta rất khó có công thức ném rổ như nhau, nhưng phải nắm vững yếu lĩnh để vận dụng, tập nhiều để thành thục. Sự phối hợp hài hòa các khớp của toàn thân khi ném rổ rất quan trọng. Đây là sự phối hợp nhuần nhuyễn và mềm mại. Khi ném rổ 3 điểm cần chú ý như sau:

Cảm giác ném vào rổ dựa vào thần kinh từ phía trong của ngón cái truyền tới đại não, vì vậy sức tập trung chú ý phải cao mới đạt được hiệu quả tốt. Bóng ra tay muộn chứng tỏ không đủ lực, như vậy phải bổ sung lực từ thân trên và chân. Do vậy khi luyện tập, chân đặt phía trước quá 20cm thường khó thành công. Hai ngón giữa và ngón cái khép lại quá nhiều là lý do khiến hai tay khó phát lực, bị phân tán lực. Sau khi nhận bóng phải bảo vệ bóng. Người mới tập phải đưa hai khuỷu tay sang bên đầu giữ bóng an toàn ở dưới cổ.

Đối với trung phong, xác nhận người phòng thủ phía sau: sau khi nhận bóng phải xác nhận cự ly của người phòng thủ phía sau, vị trí, và nhanh chóng lựa chọn động tác tấn công. Đây là vấn đề phải trở thành kỹ năng. Nếu trung phong ném rổ với hiệu suất vào rổ thấp là thất bại. Nếu ở khu vực ném phạt mà không bị người phòng thủ kèm chỉ ném vào 80%, và bị người phòng thủ kèm chỉ ném vào rổ 60%, thì tức là tấn công kém hiệu quả. Do vậy, VĐV trung phong tập ném rổ chuẩn xác là rất quan trọng [23], trình bày ở hình 9, 10,11, 12 (Phụ lục 1).

3.2.2. Xác định các điểm cần quan sát trong kỹ thuật


Đề tài đã nghiên cứu các tài liệu chuyên môn về cấu trúc kỹ thuật động tác, xác định các yếu tố có thể quan sát, phân tích trong kỹ thuật nhảy ném rổ từ xa (ném 3 điểm). Trên cơ sở đó tiến hành phỏng vấn, tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các HLV Bóng rổ lâu năm nhiều kinh nghiệm về các vấn đề liên quan. Kết quả phỏng vấn thu được trình bày ở bảng 3.11 và biểu đồ 3.2.

Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn việc ứng dụng công nghệ trong phân tích các chuyển động của kỹ thuật thể thao và ném rổ từ xa (n=23)

TT

Nội dung

Kết quả

n

%


1

Ứng dụng công nghệ 2D, 3D trong quan sát và phân tích kỹ thuật thể thao

Rất cần thiết

19

82.6


2.78

Cần thiết

3

13.0

Không cần thiết

1

4.3


2

Ứng dụng công nghệ 2D, 3D trong quan sát và phân tích kỹ thuật ném rổ từ xa

Rất cần thiết

20

87.0


2.83

Cần thiết

2

8.7

Không cần thiết

1

4.3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.


Biểu đồ 3 2 Kết quả phỏng vấn việc ứng dụng công nghệ trong phân tích 3

Biểu đồ 3.2. Kết quả phỏng vấn việc ứng dụng công nghệ trong phân tích các chuyển động của kỹ thuật thể thao và ném rổ từ xa

Kết quả thu được ở bảng 3.11. và biểu đồ 3.2 cho thấy: Đa số các chuyên gia, huấn luyện lựa chọn việc ứng dụng công nghệ 2D, 3D trong quan sát và phân tích kỹ thuật thể thao, với 19 người đồng ý chiếm tỷ lệ 82.6% và điểm


trung bình là 2.78 điểm thuộc mức rất cần thiết (2.35 - 3.00 điểm). Đối với ứng dụng công nghệ trong quan sát và phân tích kỹ thuật ném rổ từ xa, có 20 các chuyên gia, huấn luyện đồng ý chiếm tỷ lệ 87.0% và điểm trung bình là

2.83 điểm thuộc mức rất cần thiết (2.35 - 3.00 điểm).

Tuy nhiên, để lựa chọn được các thông số cần quan sát khi phân tích kỹ thuật phù hợp để phân tích kỹ thuật ném từ xa trong môn Bóng rổ, đề tài đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia, HLV. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.12.

Bảng 3.12. Lựa chọn các thông số cần quan sát khi phân tích kỹ thuật ném rổ từ xa trong môn Bóng rổ (n=23)

T T

Thông số

Cần thiết

Chưa cần thiết

mi

%

mi

%

A

Về góc độ





1

Góc giữa cẳng chân với đùi bên tay

ném rổ ở giai đoạn trùng gối

19

82.6

4

17.4

2

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân

người ở giai đoạn bóng trên trán

21

91.3

2

8.7

3

Góc giữa cánh tay ném rổ với vai ở

giai đoạn bóng trên trán

20

87.0

3

13.0

4

Góc giữa cẳng tay với cánh tay ném

rổ ở giai đoạn bóng trên trán

21

91.3

2

8.7

5

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân

người ở giai đoạn bóng ra tay cuối cùng

22

95.7

1

4.3

B

Về tốc độ





1

Tốc độ đưa bóng từ vị trí chuẩn bị

ném rổ lên trên trán

21

91.3

2

8.7

2

Tốc độ duỗi tay khi ném bóng

22

95.7

1

4.3

3

Tốc độ gập cổ tay ở động tác ra tay

cuối cùng

22

95.7

1

4.3

C

Về quỹ đạo





1

Chuyển động của bàn tay

12

52.2

11

47.8

2

Chuyển động của cùi trỏ tay ném

14

60.9

9

39.1

3

Chuyển động của cẳng tay bên tay

ném rổ

11

47.8

12

52.2

4

Chuyển động của đầu gối phải

13

56.5

10

43.5

5

Chuyển động của đùi bên tay ném rổ

8

34.8

15

65.2

6

Chuyển động của đỉnh đầu

7

30.4

16

69.6


Từ kết quả phỏng vấn thu được ở bảng 3.12 cho thấy mức độ đánh giá sự cần thiết của các chuyên gia, HLV ở các mức độ khác nhau. Đối với các thông số về góc độ đều chiếm tỷ lệ từ 87.0% đến 95.7% ở cần thiết:

Góc giữa cẳng chân với đùi bên tay ném rổ ở giai đoạn trùng gối có 19/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 82.6%.

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân người ở giai đoạn bóng trên trán có 21/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 91.3%.

Góc giữa cánh tay ném rổ với vai ở giai đoạn bóng trên trán có 20/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 87.0%.

Góc giữa cẳng tay với cánh tay ném rổ ở giai đoạn bóng trên trán có 21/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 91.3%.

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân người ở giai đoạn bóng ra tay cuối cùng có 22/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 95.7%.

Đối với các thông số về tốc độ đều chiếm tỷ lệ từ 91.3% đến 95.7% ở cần thiết:

Tốc độ đưa bóng từ vị trí chuẩn bị ném rổ lên trên trán có 21/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 91.3%.

Tốc độ duỗi tay khi ném bóng có 22/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 95.7%.

Tốc độ gập cổ tay ở động tác ra tay cuối cùng có 22/23 ý kiến cần thiết chiếm tỷ lệ 95.7%.

Về quỹ đạo chuyển động có mức độ đồng thuận thấp, từ 30.4% đến 60.9%, và đề tài không lựa chọn.

Từ kết quả phỏng vấn thu được ở bảng 3.13, đề tài đã lựa chọn được 8 thông số cần quan sát trong kỹ thuật nhảy ném rổ từ xa của môn Bóng rổ, đó là:

5 thông số về góc độ:

Góc giữa cẳng chân với đùi bên tay ném rổ ở giai đoạn trùng gối.



cùng.

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân người ở giai đoạn bóng trên trán. Góc giữa cánh tay ném rổ với vai ở giai đoạn bóng trên trán.

Góc giữa cẳng tay với cánh tay ném rổ ở giai đoạn bóng trên trán.

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân người ở giai đoạn bóng ra tay cuối


3 thông số về tốc độ:

Tốc độ đưa bóng từ vị trí chuẩn bị ném rổ lên trên trán. Tốc độ duỗi tay khi ném bóng.

Tốc độ gập cổ tay ở động tác ra tay cuối cùng.

Trên cơ sở những thông số kỹ thuật cần quan sát ở trên, đề tài đã tiến

hành xác định các điểm sáng cần theo dòi trong các chuyển động của kỹ thuật động tác, gồm các điểm sáng như trong hình 3.3.

Hình 3 3 Vị trí các điểm sáng cần quan sát khi VĐV thực hiện kỹ thuật ném 4

Hình 3.3. Vị trí các điểm sáng cần quan sát khi VĐV thực hiện kỹ thuật ném rổ từ xa

3.2.3. Đánh giá kỹ thuật ném rổ từ xa của nữ VĐV đội tuyển bóng rổ Quảng Ninh với VĐV đội tuyển quốc gia

Trên cơ sở những hình ảnh thu được từ thiết bị Simi Motion, đề tài đã tiến hành phân tích kỹ thuật của nữ VĐV đội tuyển bóng rổ Quảng Ninh với VĐV đội tuyển quốc gia trong phân tích kỹ thuật ném rổ từ xa. Kết quả so sánh được trình bày ở bảng 3.13.


Bảng 3.13. So sánh các thông số kỹ thuật ném rổ từ xa của nữ VĐV Đội tuyển Quảng Ninh với VĐV Đội tuyển Quốc gia


TT


Các thông số kỹ thuật

Kết quả của VĐV

Quốc gia

Quảng Ninh

Chênh lệch

1

2

3=1-2

A

Góc độ (độ)




1

Góc giữa cẳng chân với đùi bên tay

ném rổ ở giai đoạn trùng gối

106.489

112.512

-6.023

2

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân

người ở giai đoạn bóng trên trán

145.187

112.673

32.514

3

Góc giữa cánh tay ném rổ với vai ở

giai đoạn bóng trên trán

116.038

115.746

0.292

4

Góc giữa cẳng tay với cánh tay ném

rổ ở giai đoạn bóng trên trán

93.783

82.425

11.358

5

Góc giữa cánh tay ném rổ với thân

người ở giai đoạn bóng ra tay cuối cùng

156.804

161.857

-5.053

B

Tốc độ (m/s)




1

Tốc độ đưa bóng từ vị trí chuẩn bị

ném rổ lên trên trán

3.801

4.952

-1.151

2

Tốc độ duỗi tay khi ném bóng

1.558

1.119

0.439

3

Tốc độ gập cổ tay ở động tác ra tay

cuối cùng

4.978

2.196

2.782


Từ kết quả thu được ở bảng 3.13 thấy, các thông số góc độ và tốc độ khi thực hiện kỹ thuật ném rổ từ xa giữa nữ VĐV Đội tuyển Quảng Ninh với VĐV Đội tuyển Quốc gia có sự chênh lệch.

Các thông số về góc độ:

Ở giai đoạn trùng gối, hạ thấp trọng tâm, VĐV của đội bóng rổ Quốc gia trùng gối ít hơn so với VĐV đội tuyển bóng rổ của Quảng Ninh, thể hiện ở góc giữa đùi và cẳng chân bên tay ném của VĐV đội tuyển Quốc gia nhỏ hơn so với VĐV đội tuyển Quảng Ninh 6.0230.

Ở giai đoạn bóng trên trán khi tay ném chưa thực hiện duỗi tay ném rổ, cánh tay ném rổ của VĐV đội tuyển Quốc gia đưa lên cao hơn so với cánh tay


ném của VĐV đội tuyển Quảng Ninh, thể hiện ở góc độ giữa cánh tay ném rổ với thân người của VĐV độ tuyển Quốc gia cao hơn 32.5140 so với của VĐV đội tuyển Quảng Ninh. Ở thời điểm này, cánh tay của VĐV đội tuyển Quốc gia có xu hướng mở rộng hơn so với VĐV đội tuyển Quảng Ninh. Thể hiện ở góc giữa cánh tay với vai của VĐV Quốc gia là 116.0380, cao hơn của VĐV đội tuyển Quảng Ninh 0.2920. Đồng thời góc độ giữa cẳng tay và cánh tay ném rổ ở thời điểm này của VĐV Quốc gia cũng mở rộng hơn với 93.7830 so với của VĐV đội tuyển Quảng Ninh là 82.4250. Như vậy có thể thấy rằng, ở giai đoạn bóng trên trán, toàn bộ phần tay ném của VĐV Quốc gia đưa lên cao hơn, và góc độ duỗi của tay lớn hơn so với của VĐV đội tuyển Quảng Ninh.

Ở giai đoạn bóng ra tay cuối cùng, góc độ ra tay của VĐV Quốc gia là 156.8040 thấp hơn 5.0530 so với của VĐV đội tuyển Quảng Ninh là 161.8570. Điều này có thể lý giải là do, chiều cao của VĐV bóng rổ Quốc gia cao hơn, vị trí bóng ở trên trán trong giai đoạn đẩy thân người không lớn hơn. Do vậy, góc độ bóng ra tay ném rổ nhỏ hơn so với nữ VĐV đội tuyển bóng rổ Quảng Ninh.

Các thông số về tốc độ:

Tốc độ đưa bóng lên trên trán của VĐV đội tuyển Quảng Ninh là 4.952m/s, chậm hơn so với VĐV đội tuyển Quốc gia là 3.801m/s ở mức chênh lệch 1.151 m/s.

Tốc độ duỗi tay khi ném bóng của VĐV đội tuyển Quảng Ninh là 1.119m/s, nhỏ hơn so với VĐV đội tuyển Quốc gia là 1.558m/s ở mức chênh lệch 0.439 m/s. Như vậy, VĐV Bóng rổ Quốc gia có tốc độ ra tay và tốc độ gập cổ tay rời bóng nhanh hơn so với VĐV đội tuyển Quảng Ninh.

Tốc độ gập cổ tay ở động tác ra tay cuối cùng của VĐV đội tuyển Quảng Ninh là 2.196m/s, nhỏ hơn so với VĐV đội tuyển Quốc gia là 4.978m/s ở mức chênh lệch 2.782 m/s.

Xem tất cả 203 trang.

Ngày đăng: 09/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí