Hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - 1


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

1.1.1. Đặt vấn đề


Toàn cầu hóa, một xu thế tất yếu mà Việt Nam không nằm ngoài quy luật chung đó. Điều đó được thấy rõ nhất trong thời gian qua khi Việt Nam lần lượt là thành viên của các tổ chức kinh tế, thương mại, văn hóa, xã hội của quốc tế và khu vực. Toàn cầu hóa đã đem lại cho Việt Nam nhiều lợi ích trên tất cả các mặt trong đó có kinh tế như là cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu, thu hút đầu tư nước ngoài, hợp tác song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực với nhiều quốc gia khác nhau, kinh tế tăng trưởng khá; năm 2013 tăng trưởng GDP đạt 5,4% …..Bên cạnh những lợi ích mà toàn cầu hóa đã mang lại thì những mặt trái của toàn cầu hóa cũng tác động mạnh mẽ đến Việt Nam trong những năm qua. Đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế. Cụ thể là cuộc khủng hoảng tài chính thế giới diễn ra năm 2008 đến nay nó đã trải qua hơn 5 năm đã làm các chỉ số kinh tế biến động liên tục và đầu tư xã hội thì ngày càng teo tóp. Còn lĩnh vực tài chính ngân hàng, một lĩnh vực chịu tác động nặng nề trong hơn 5 năm qua. Với số lượng nợ xấu tăng lên qua các năm, theo moondy’s con số nợ xấu trong hệ thống ngân hàng đã lên tới hơn 15% năm 2013. Đặc biệt ngay từ trước khi được thành lập 7/9/2013, Công ty quản lý tài sản (VAMC) được kỳ vọng sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực cho toàn hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, sau gần 2 năm chính thức hoạt động, số nợ xấu mà VAMC mua được từ các tổ chức tín dụng tính đến đầu tháng 10/2014 là 93.000 tỷ đồng nhưng mới bán lại được khoảng 1.500 tỷ. Một con số đáng báo động về tình hình kinh doanh tiền tệ hiện nay tại Việt Nam.

1.1.2. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng thương mại thương mại cổ phần (NHTMCP) Á Châu là một trong những ngân hàng hàng đầu trong khối NHTMCP ở nước ta, tình hình kiểm soát tín dụng thời gian qua cũng được xem là khá tốt. Tuy nhiên, trong tình hình hiện nay, việc ngân hàng đang đối mặt với những khó khăn về kinh doanh, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng ngày càng tăng lên ăn mòn tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng.


Theo bảng báo cáo tài chính hợp nhất quý 4/2013, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB), có tỷ lệ nợ xấu tăng từ 2.5% lên 3.03%, nợ có khả năng mất vốn cao gần gấp đôi so với năm 2012 là 2,123 tỷ đồng. Thu nhập thuần từ lãi hợp nhất trong kỳ của ACB đạt 887 tỷ đồng, giảm mạnh 43% so với quý 4/2012. Trước những vấn đề nảy sinh trên thì công tác quản lý nợ xấu là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay đối với ngân hàng ACB.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.

Với những vấn đề cấp thiết như trên nên tôi chọn đề tài “Hạn chế và xứ lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mục đích là kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần nào đó cho công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng này.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - 1

1.2.1. Mục tiêu chung

Tìm hiểu thực trạng nợ xấu tại ACB để đưa ra các phưong pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng này

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nợ xấu và công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.

- Phân tích thực trạng nợ xấu, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các phương pháp quản lý nợ xấu tại ACB.

- Trên cơ sở lý luận, thực trạng nợ xấu và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại ngân hàng, đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu tại ngân hàng ACB trong thời gian tới.

1.3. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

1.3.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài


Nhìn chung, trong việc nghiên cứu về nợ xấu ở Việt Nam, các tài liệu chính chủ yếu là các bài báo hoặc tạp chí được trình bày dưới dạng nêu vấn đề và sự việc, cũng có một số ít đề tài nghiên cứu về nợ xấu ở Việt Nam, nổi bật:

1) Trần Bảo Toàn (2007): “Analysis of the Vietnamese Banking Sector


with special reference to Corporate Governance” Luận án tiến sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế St. Gallen Thụy Sĩ. Nghiên cứu này đã đặt trọng tâm vào phân tích quản trị ngành ngân hàng tại Việt Nam. Trong đó tại chương 3, tác giả đã đề cập đến vai trò thị trường thứ cấp để xử lý nợ xấu. Đó là nguồn để xử lý nợ xấu phải theo nguyên tắc lấy thị trường nuôi thị trường bằng cách tạo ra thị trường nợ thứ cấp để sử dụng đồng bộ các thiết chế quản trị nợ sẵn có như các Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (AMC) ở các Ngân hàng thương mại, Công ty mua bán Nợ và Tài sản tồn đọng (DATC) của Bộ Tài chính, thị trường chứng khoán…, các công cụ tài chính phi tiền tệ, công cụ tiền tệ và cả phương tiện phi vật chất như không gian, thời gian, kinh nghiệm và uy tín để tạo nguồn xử lý nợ xấu.

2) Báo cáo của ngân hàng Standard Chartered (2013): "Vietnam- Navigating the macro landscape‟‟ ngày 26/2/2013 trong đó tập trung phân tích về vấn đề nợ xấu cùng các kịch bản tác động, cũng như phác thảo về các kênh tài trợ giải quyết nợ xấu. Báo cáo cho rằng quy trình phải được thực hiện theo bốn bước chính để có thể giải quyết nợ xấu một cách hiệu quả: Một là ghi nhận nợ xấu; Hai là trích lập dự phòng đầy đủ; Ba là tái cấp vốn; Bốn là kiểm soát rủi ro.

3) Báo cáo của Tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB) (2013): TakingStock_Presentation_Dec2013_VN‟‟ trong đó có để cập đến vấn đề cải cách khu vực ngân hàng. Báo cáo cũng nêu rõ những rào cản khiến cho khu vực ngân hàng còn mong manh. Đó là: nợ xấu còn cao do quan ngại về công khai tài chính và minh bạch; phân loại nợ chưa theo kịp chuẩn mực quốc tế; Nhà nước còn nắm giữ cổ phần lớn trong các ngân hàng; cần quan tâm các quy định về phá sản, vỡ nợ và quyền của người cho vay.

4) Bài phát biểu của Ông Sanjay Kalra, đại diện Thường trú của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) Việt Nam tại hội nghị "VietNam Development Partner Ship Forum‟‟ ngày 5/12/2013 đã đề cập đến vấn đề cải cách cơ cấu còn chậm mà đặc biệt cải cách ngành ngân hàng vẫn là một ưu tiên hàng đầu. Nếu trì hoãn cải cách có thể sẽ làm xói mòn niềm tin, khả năng làm tăng nợ dự phòng có thể sẽ nhiều hơn. Giải quyết những điểm yếu liên quan đến chất lượng tài sản có, nợ xấu, trích lập dự phòng và mức vốn là việc rất quan trọng để tạo ra một môi trường mà trong đó các


ngân hàng làm trung gian chuyển tiết kiệm của quốc gia tới đầu tư hiệu quả. Những vấn đề này cần được giải quyết ở tất cả các ngân hàng lớn và nhỏ, nhà nước hay cổ phần. Để khôi phục sức khoẻ của hệ thống ngân hàng, các Giám đốc đã khuyến nghị nên thực hiện các biện pháp cấp vốn bổ sung các ngân hàng, tăng cường thanh tra và quản lý ngân hàng và thực hiện giải kế hoạch giải quyết nợ xấu.

1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước

Trong thời gian vừa qua, việc nghiên cứu về đề tài này trong nước đã có một số công trình nghiên cứu như sau:

1) Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), “Giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai”, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường Đại học Đà Nẵng.

Công trình này tập trung đánh giá thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Gia Lai. Qua đó, đưa ra các nhận xét đánh giá để đưa ra các giải pháp khác nhau nhằm xử lý nợ xấu cho ngân hàng này.

2) Nguyễn Thị Thu Hương (2012), “Pháp luật về xử lý nợ quá hạn trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Quốc gia Hà Nội.

Công trình này đi sâu vào phân tích những vấn đề pháp lý trong hoạt động cho vay của NTHM hiện nay. Qua đó, luận văn đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay trong hoạt động cho vay của NHTM.

3) Nguyễn Thiên Phụng (2013) “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Bình Thạnh” luận văn thạc sĩ kinh tế, trường ĐH Ngân hàng TP.HCM.

Công trình tập trung nghiên cứu các nguyên nhân gây ra nợ xấu ở các NHTM, thực trạng hạn chế và xử lý nợ xấu ở đơn vị cũng như đề xuất các giải pháp để hạn chế và xử lý nợ xấu.


4) Đỗ Thị Thu Quỳnh (2012), “Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh 1 Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP. HCM.

Công trình này tập trung đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng công thường chi nhánh 1 – TP.HCM. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng này.

5) Trần Thị Thu Tâm (2006), “Hoàn thiện công tác xử lý nợ tồn đọng tại hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.

Đề tài nghiên cứu với mục đích hoàn thiện công tác xử lý nợ tồn đọng tại hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam . Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài trên là tương đối xa do đó các số liệu cho đến thời điểm hiện tại đã lạc hậu không mang tính thời sự cao.

6) Trần Thị Hồng Thắm (2011), “Giải pháp xử lý và ngăn ngừa nợ quá hạn của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Kinh tế TP.HCM.

Công trình này tập trung đánh giá kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Đồng thời nghiên cứu tình hình cho vay, thu nợ, tình hình nợ quá hạn và tình hình thu nợ quá hạn của một số ngân hàng thường mại của tỉnh Trà Vinh, qua đó nhận xét đánh giá để đưa ra các giải pháp khác nhau nhằm xử lý nợ xấu cho các NHTM trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

7) Phạm Thu Trang (2009), “Quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1

– Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Thương mại Hà Nội.

Luận văn đã tập trung nghiên cứu những nội dung sau; Thứ nhất, làm sáng tỏ về mặt lý luận vấn đề nợ xấu đối với việc phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế đang trong tiến trình hội nhập. Thứ hai, nhận biết rõ những yếu kém trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam cũng như phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của ngân hàng. Thứ ba, xác định rõ phương hướng trong công tác quản lý nợ xấu của


ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuy nhiên đề tài này chỉ đưa ra một số giải pháp chung chung về quản lý nợ xấu mà chưa đưa ra được giải pháp cụ thể để giải quyết triệt để nợ xấu của ngân hàng trong thời gian tới.

8) Hội thảo khoa học (2012): “Phát triển thị trường mua bán nợ Việt Nam: Rào cản chính sách và định hướng hoàn thiện” do Viện Chiến lược và Chính sách tài chính phối hợp với Trường Đại học Tài chính Marketing miền Nam. Hội thảo tập trung đánh giá thực trạng thị trường mua bán nợ ở Việt Nam hiện nay; Khuôn khổ pháp lý đối với thị trường mua bán nợ và những định hướng sửa đổi bổ sung; Phân tích những cơ chế xử lý nợ hiện nay như xóa nợ, cơ cấu lại nợ, hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A), cổ phần hóa, hóa đổi nợ thành vốn chủ sở hữu v.v…

9) Hội thảo khoa học công bố Báo cáo Thường niên Kinh tế Việt Nam 2013: “Trên đường gập ghềnh tới tương lai” do Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) tổ chức ngày 27/5/2013. Nội dung cuộc hội thảo đề cập đến vấn đề nghiên cứu nợ xấu quốc tế... Từ kinh nghiệm thế giới đến thực tiễn Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã cung cấp một tập hợp các kinh nghiệm quốc tế đa dạng về xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng trong vài chục năm qua trên nhiều vùng lãnh thổ, chế độ kinh tế khác nhau, từ đó chia sẻ về phương án xử lý nợ xấu của Việt Nam hiện nay và gợi ý các chính sách tăng cường hiệu quả của chính sách này.

Ngoài ra tác giả còn đọc và tham khảo các công trình nghiên cứu như “Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”, hay “Một số giải pháp nâng cao khả năng thu nợ tại Ngân hàng Công thương” …Những đề tài này tập trung nghiên cứu về nâng cao chất lượng tín dụng nói chung hoặc các đề tài nghiên cứu về khả năng thu nợ của ngân hàng

Tóm lại, các đề tài nghiên cứu về nợ xấu cho Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu chưa có hoặc có thì hầu hết lấy số liệu cũ, chưa có sự cập nhật mới. Các đề tài trong nước và nước ngoài nêu trên khi đề cập đến vấn đề nợ xấu, mỗi nhà khoa học có cách tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo quan điểm của tác giả để giải quyết triệt để vấn đề nợ xấu ngoài vấn đề phải xây dựng hệ thống ngân hàng


vững mạnh, một yếu tố quan trọng trong quá trình xử lý nợ xấu đó là phải xác định rõ nguồn gốc xâu xa dẫn đến nợ xấu và coi vấn đề nợ xấu là hệ lụy của cả nền kinh tế chứ không chỉ của riêng ngành ngân hàng và phải có lộ trình xử lý nợ xấu cụ thể. Do đó không chỉ riêng ngành ngân hàng mà tất cả các bộ ngành liên quan phải cùng nhau ngồi lại để tìm ra hướng đi chung xử lý “cục máu đông” này. Vì thế việc nghiên cứu đề tài này là một yêu cầu khách quan và rất khẩn trương nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách có một cách nhìn cụ thể và hệ thống để đưa ra những giải pháp đúng đắn nhất nhằm góp phần thành công cho quá trình xử lý nợ xấu tại ngân hàng. Đây chính là lý do tác giả chọn đề tài „„Hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu” để nghiên cứu.

1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) trong giai đoạn hiện nay

- Khách thể nghiên cứu: Ban Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, lãnh đạo các Phòng tín dụng, công nhân viên và khách hàng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

1.4.2.1. Nội dung


Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ xấu và thực trạng nợ xấu trong thời gian qua của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế và xử lý nợ xấu một cách có hiệu quả.

1.4.2.2. Không gian

Các hoạt động kinh doanh, trong đó đặc biệt nghiên cứu hoạt động quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.

1.4.2.3. Thời gian

Số liệu thứ cấp: Số liệu sử dụng để nghiên cứu cho đề tài trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013.

Số liệu sơ cấp: Khảo sát từ tháng 7/2014 đến tháng 9/2014.

1.5. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu


Luận văn sẽ sử dụng chủ yếu phương pháp nghiên cứu định tính để thực hiện mục đích nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, để đảm bảo tính khoa học và thực tiễn các nội dung nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

- Phương pháp lịch sử;

- Phương pháp thống kê, mô tả;

- Phương pháp phân tích so sánh;

- Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia;

- Phương pháp điếu tra, khảo sát;

- Phương pháp tổng hợp.

1.6. Những đóng góp mới của luận văn

Bài văn phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của ACB, sẽ giúp cho các nhà quản trị ACB có cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu của ngân hàng.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của bài luận sẽ cung cấp một tài liệu tham khảo cho các nhà quản trị ACB.

Đồng thời, bài luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm giúp cho ACB nâng cao được hiệu quả hoạt động hạn chế và xử lý nợ xấu, hiệu quả hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế của ngân hàng .

1.7. Bố cục luận văn


Đề tài nghiên cứu tuân theo quy định về bố cục luận văn của nhà trường. Vì vậy luận văn được thiết kế với kết cấu thành 5 chương:

Chương 1: Mở đầu


Chương 2: Cơ sở lý luận về nợ xấu ở ngân hàng thương mại và quản trị nợ xấu tại các ngân hàng thương mại.

Chương 3: Phân tích thực trạng nợ xấu tại ngân hàng TMCP Á Châu và phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và kiến nghị

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/02/2024