Thành Phần Và Tác Dụng Của Dịch Ruột

Mật là do gan bài tiết dịch lỏng trong suốt màu xanh hoặc vàng pH 7 7 7 Mật 1


Mật là do gan bài tiết, dịch lỏng trong suốt, màu xanh hoặc vàng, pH ~ 7 - 7,7.

Mật được tạo từ gan. Mật được cô đặc và tích lại trong túi mật. Mật được bơm vào tá tràng qua ống mật chủ

Thành phần chủ yếu: muối

mật và sắc tố mật.

- Muối mật được tạo ra từ cholesterol, 1 phần do máu mang tới, phần lớn

được tổng hợp ở các TB gan từ các mẩu 2C.

Cholesterol + taurine + glycin acid mật.

Acid mật + Nat+ muối mật.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.

- Sắc tố mật: Billirubin máu gan. Tại gan, billirubin + acid glycuronic

billirubin liên hợp ống mật ruột. Tại ruột, 1 phần được chuyển thành stercobilin phân, một phần máu. Tại gan, phần lớn bilirubin được đào thải vào ống mật, một phần nước tiểu dưới dạng urobilin.


Tác dụng

của mật

Điều hoà bài tiết và bài xuất mật

Gan mật liên tục, nhưng  lên trong bữa ăn.

Điều hoà sản xuất mật có vai trò của dây X thông qua phản xạ có điều kiện và phản xạ không điều kiện. Secretin, hàm lượng lipid trong bữa ăn cũng làm tăng sản xuất mật.

Trong bữa ăn, túi mật co lại, bơm mật cô đặc xuống tá tràng.

Túi mật co bóp do yếu tố thần kinh và thể dịch:

- Yếu tố thần kinh: Dây X làm co.

- Yếu tố thể dịch: Acetylcholin, cholecystokinin làm co, MgSO4 làm giãn

cơ vòng Oddi đưa mật xuống tá tràng giúp điều trị cho người bị ứ mật.


1. Thành phần và tác dụng của dịch ruột

- Ở niêm mạc ruột có các tuyến Brỹnner và các hốc Lieberkühn. Các tế bào biểu mô của hốc Lieberkühn bài tiết nước và muối vô cơ.

- Dịch ruột là một chất lỏng, có độ quánh cao và đục vì có chứa những tế bào

bong ra, các mảnh tế bào tan vỡ.

- Thành phần của dịch ruột gồm:

- Enzym TH protein: Aminopeptidase, Iminopeptidase, Tripetidase và dipeptidase

- Enzym TH lipid gồm lipase, phospholipase, cholesterol –esterase

- Enzym TH carbohydrat: Amylase, Maltase, Lactase

2 Điều hoà bài tiết dịch ruột Dịch ruột được bài tiết tự động dưới 2


2. Điều hoà bài tiết dịch ruột

Dịch ruột được bài tiết tự động dưới tác dụng của kích thích cơ học và hoá học tại chỗ, thông qua đám rối Meissner. Thức ăn vận chuyển đến đâu sẽ kích thích bài tiết dịch ruột tại đó.


Qua quá trình tiêu hoá ở miệng, dạ dày và ruột non, thức ăn được

biến thành chất đặc sền sệt, nhuyễn đó là dưỡng chấp. Trong đó:

- Protid được thuỷ phân gần hoàn toàn và thành acid amin.

- Lipid gần toàn bộ biến thành A. béo, glycerol, monoglyceric và một số

chất khác.

- Glucid hơn 90% thuỷ phân thành glucose, galactose và fuctose .

- Tất cả các chất này có khả năng hấp thu được. Còn một ít lõi tinh bột, chất xơ (xellulose) và phần nhỏ chất gân, dây chằng ... chưa được tiêu hoá sẽ được đưa xuống ruột già. Thời gian thức ăn qua ruột non là 6-8 giờ.


Hoạt động cơ học của của ruột già

Đóng mở van hồi - manh tràng

Co bóp nhu động - Phản nhu động

Hoạt động bài tiết dịch

Ruột già không bài tiết enzym tiêu hoá, nó chỉ bài tiết một ít chất nhầy bảo vệ niêm mạc. Khi ruột già bị viêm, lượng chất nhầy bài tiết tăng, tạo thành những khối chất nhầy lẫn với phân.

Hoạt động của hệ thống vi sinh vật

Kết quả tiêu hoá: Thức ăn RG, phần lớn các chất dd đã được tiêu hoá, RG hấp thu thêm một vài chất dinh dưỡng, hoàn tất quá trình tạo phân và đào thải phân ra ngoài. Hoạt động tiêu hoá ở ruột già chủ yếu nhờ một số vi sinh vật lên men, để tiêu hoá thêm một số chất dinh dưỡng và tổng hợp một số chất.

Xem tất cả 96 trang.

Ngày đăng: 09/09/2024