Kết quả tiêu hoá ở dạ dày
- Tiêu hoá lipid: Lipase của dịch vị chỉ tiêu hoá được một số nhỏ triglycerid đã nhũ tương hoá thành monoglycerid, diglycerid, acid béo và glycerol.
- Tiêu hoá protein: 10 - 20% protein của thức ăn được tiêu hoá bởi
pepsin.
- Tiêu hoá carbohydrat: Amylase của nước bọt thủy phân tinh bột thành đường maltose. Thời gian ở miệng rất ngắn nên chỉ có 3 - 5% tinh bột chín được thủy phân ở miệng. Tinh bột tiếp tục được tiêu hoá ở dạ dày nhờ amylase cho đến khi thức ăn được trộn với dịch vị. Như vậy, ở dạ dày khoảng 30 - 40% tinh bột được thủy phân thành maltose.
Ruột non là đoạn dài nhất của ống tiêu hoá. Ruột non có 2 chức
thu các chất dinh dưỡng.
năng chính là hoàn thành quá trình tiêu hoá thức ăn và hấp
Có thể bạn quan tâm!
- Giải phẫu sinh lý hệ thống tiêu hoá - ThS. BS. Trần Quang Thảo - 5
- Giải phẫu sinh lý hệ thống tiêu hoá - ThS. BS. Trần Quang Thảo - 6
- Giải phẫu sinh lý hệ thống tiêu hoá - ThS. BS. Trần Quang Thảo - 7
- Thành Phần Và Tác Dụng Của Dịch Ruột
- Giải phẫu sinh lý hệ thống tiêu hoá - ThS. BS. Trần Quang Thảo - 10
- Giải phẫu sinh lý hệ thống tiêu hoá - ThS. BS. Trần Quang Thảo - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
• Hoạt động cơ học của ruột non
Co bóp phân đoạn
Co bóp nhu động
Phức hợp vận động di chuyển
Phản nhu động
• Hoạt động bài tiết dịch
Bài tiết dịch tụy
Bài tiết mật
Bài tiết dịch ruột
Nhóm các enzyme tiêu hoá
Điều hoà bài tiết dịch vị
• Hoạt động cơ học của ruột non
• Co bóp phân đoạn
• Co bóp nhu động
• Phức hợp vận động di chuyển
• Phản nhu động
• Hoạt động bài tiết dịch
• Bài tiết dịch tụy
• Bài tiết mật
• Bài tiết dịch ruột
• Nhóm các enzyme tiêu hoá
• Điều hoà bài tiết dịch vị
• Kết quả tiêu hoá ở dạ dày
1. Co bóp phân đoạn
Thức ăn vào ruột non làm căng thành ruột. Sự căng thành ruột → co bóp đồng tâm ở từng khoảng dọc theo chiều dài ruột và chia ruột thành nhiều đoạn nhỏ giống hình ảnh chiếc xúc xích. Nhịp co bóp mới lại bắt đầu ở những điểm mới ở giữa các đoạn co bóp trước.
Co bóp phân đoạn có tác dụng trộn thức ăn với dịch
tiêu hoá.
2. Co bóp nhu động
Co bóp nhu động là kiểu co bóp làn sóng đẩy nhũ trấp dọc theo ruột đi về
phía ruột già. Tốc độ co bóp mạnh ở đoạn đầu ruột non, sau đó chậm dần.
3. Phức hợp vận động di chuyển
Làn sóng nhu động mạnh từ dạ dày đến đoạn cuối ruột non; kéo đi những mẩu thức ăn thừa, chất nhầy, dịch tiêu hoá thừa, vi khuẩn, tế bào ruột bong ra dạ dày và ruột non được giữ sạch.
4. Phản nhu động
Làn sóng co bóp ngược chiều với nhu động ruột; thưa và yếu hơn. Phản
nhu động nhũ trấp di chuyển với tốc độ chậm.
• Hoạt động bài tiết dịch
• Bài tiết dịch tụy
• Bài tiết mật
• Bài tiết dịch ruột
• Nhóm các enzyme tiêu hoá
• Điều hoà bài tiết dịch vị
Thành phần và tác dụng của dịch tụy
Dịch tụy là một chất lỏng trong suốt, không màu, có pH khoảng 7,8 - 8,4.
Thành phần:
- Enzym TH protein: Trypsin, Chymotrypsin, Carboxypolypeptidase
- Enzym TH lipid: Lipase, Phospholipase A2, Cholesterol - esterase
(Nhờ tác dụng của muối mật, lipid của thức ăn được nhũ tương hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho enzym tiêu hoá lipid hoạt động)
- Enzym TH carbohydrat: Enzym Amylase, Maltase
Điều hoà bài tiết dịch tụy
- Cơ chế thần kinh: Kích thích dây X làm tăng bài tiết cả enzym, nước và
NaHCO3. Dây X bị kích thích bởi PX có điều kiện và PX không điều kiện.
- Cơ chế thể dịch
+ Secretin: Do niêm mạc tá tràng bài tiết dưới tác dụng kích thích của HCl
trong vị trấp. Secretin theo máu → nang tụy bài tiết nước, NaHCO3.
+ Pancreozymin: các sản phẩm tiêu hoá của protein, lipid → niêm mạc đoạn đầu ruột non bài tiết pancreozymin → nang tụy bài tiết enzym tiêu hoá. Pancreozymin gây co túi mật, nên còn được gọi là cholecystokinin.