DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Ba nội dung của Basel II 10
Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng tín dụng và tốc độ tăng M2 (%) trong 15 năm 31
Hình 2.2: Tỷ lệ nợ xấu (%) của các NHTM Việt Nam qua các năm 42
Hình 2.3: Diễn biến tỷ giá (U D/VNĐ) giai đoạn 2009 - 2011 43
Hình 2.4: Diễn biến lãi suất (%) giai đoạn 2001 - 2011 45
Hình 2.5: ơ đồ mô hình nghiên cứu 61
Hình 2. : Quy luật phân bổ của biến phụ thuộc “KN 63
DANH MỤC QUY ƯỚC VIẾT TẮT
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 1
- Hệ Thống Quản Trị Rủi Ro Của Các Nhtm Việt Nam
- Hệ Số Beta Trong Phương Pháp Chuẩn Đối Với Rủi Ro Hoạt Động
- Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Từ Việc Triển Khai Ứng Dụng Basel Ii
Xem toàn bộ 139 trang tài liệu này.
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNNg Ngân hàng nước ngoài
NHTM Ngân hàng thương mại
DN Doanh nghiệp
BH Bảo hiểm
VN Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
TCTD Tổ chức tín dụng
QTNH Quản trị ngân hàng
QTRR Quản trị rủi ro
G14 Nhóm 14 NHTM có vốn điều lệ lớn nhất tính tới 31/12/2011 CAMELS Viết tắt của các từ (Capital, Assets, Management, Earnings,
Liquidity, Sensitivity)
RRTN Rủi ro tác nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường và đặc biệt là kể từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO, các ngân hàng thương mại (NHTM) với đặc thù là các tổ chức kinh doanh “tiền”, có độ rủi ro cao và mức độ ảnh hưởng lớn thì vấn đề quản trị lại càng có ý nghĩa hơn. Đặc biệt đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, khi ngân hàng là nguồn tài chính bên ngoài cực kỳ quan trọng đối với DN. Một ngân hàng yếu kém trong quản trị sẽ không chỉ gây tổn thất cho chính ngân hàng đó, mà còn tạo nên những rủi ro nhất định mang tính dây chuyền cho các đơn vị khác và ngược lại. Rò ràng, khả năng chống đỡ của ngân hàng càng cao, khả năng hỗ trợ cho khu vực DN sẽ càng lớn. Thời gian tới, khi hàng loạt các ngân hàng ngoại sẽ ồ ạt "đổ bộ" vào Việt Nam, chắc chắn những đòi hỏi về công tác quản trị ngân hàng (QTNH) sẽ càng gay gắt hơn đối với ngân hàng trong nước.
Trên thực tế, kết quả công bố nợ xấu ngành ngân hàng năm 2011 được Ngân hàng Nhà nước đưa ra cho thấy, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành năm qua là 3,30%, tăng 1,2% so với năm 2010. Con số này, theo các chuyên gia kinh tế, vẫn chưa hoàn toàn phản ảnh đúng thực chất tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng. Bởi nếu phân loại nợ xấu theo tiêu chuẩn quốc tế thì tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam còn tăng lên 3 – 4 lần. Nợ xấu của các ngân hàng gia tăng bên cạnh nguyên nhân chung là khó khăn của nền kinh tế. Nếu nói yếu tố chủ quan thì nguyên nhân đầu tiên chính là do các ngân hàng tự gây nên. Nói đúng hơn, đây là sự trả giá của chính các ngân hàng trong việc kiểm soát cho vay. Đó còn chưa kể đến những yếu kém, bất cập về dịch vụ, cạnh tranh đồng vốn không lành mạnh giữa các ngân hàng trong năm 2011 cũng là yếu tố dẫn đến việc sinh lời thấp, thua lỗ của các ngân hàng.
Để hệ thống NHTM Việt Nam tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập, cần phải tuân thủ theo một số điều ước quốc tế, để từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp hạng giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài của các quốc gia khác trên thế giới. Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – còn được biết thông dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời từ cách đây hơn 20 năm, hiệp
ước này được rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng nước mình.
Ở Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên chỉ mới dừng lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong Hiệp ước Basel I để vận dụng và vẫn chưa tiếp cận nhiều với Basel II.
Trước những bối cảnh trong nước và yêu cầu hội nhập quốc tế, trong tương lai, các ngân hàng ở Việt Nam, đặc biệt là những ngân hàng có hoạt động quốc tế, sớm hay muộn sẽ phải tuân thủ các chuẩn mực Basel II để hoàn thiện chính hệ thống quản trị rủi ro ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp ứng dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” làm luận văn nghiên cứu.
2. Vấn đề và nội dung đề tài nghiên cứu
Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của hệ thống NHTM Việt Nam.
au khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel, đề tài tập trung thực hiện việc đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để từ đó phân tích những khó khăn mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel.
Dựa trên cơ sở đánh giá của phần này, đề tài cố gắng tìm ra một số giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro, tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết đối với những loại rủi ro cơ bản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu chung
- Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel đặc biệt là nghiên cứu kỹ Basel II, kinh nghiệm ứng dụng Basel II của các quốc gia trên thế giới.
- Phân tích thực trạng quản trị rủi ro của hệ thống các NHTM Việt Nam
Nam.
- Đưa ra các giải pháp ứng dụng Basel II vào các ngân hàng thương mại Việt
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Xem xét kỹ các quy định về Basel II
- o sánh Basel II với Basel I
- Tìm hiểu việc ứng dụng, triển khai Basel II tại một số ngân hàng tiêu biểu ở
một số quốc gia châu Á, Âu, Mỹ
- Xem xét vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng theo các yếu tố, thành phần; các yêu cầu về đảm bảo an toàn (phân loại tín dụng, dự trữ bắt buộc); công tác giám sát, tính minh bạch.
- Tính toán các vốn tối thiểu cho các ngân hàng
- Xem xét việc ứng dụng 3 trụ cột của Basel II
- Mô tả, ước tính các khó khăn trong việc ứng dụng Basel II
- Lộ trình áp dụng Basel II thế nào? Các ngân hàng nào đủ điều kiện, chưa đủ, hoặc không cần thiết áp dụng.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Hiệp ước Basel II, các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường; chuẩn mực về quy trình giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng và chuẩn mực về các quy tắc thị trường.
- Vấn đề quản trị rủi ro của mười bốn ngân hàng thương mại tiêu biểu nhất của Việt Nam (G14); và việc ứng dụng Basel II vào G14.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu từ năm 2008 đến 2011 và tập chung vào 14 ngân hàng thương mại lớn nhất (G14). Theo báo cáo tài chính công bố đến thời điểm 31/12/2010 và xét về quy mô thị phần cho vay và huy động vốn (đến 2011) của các ngân hàng thương mại, thì có 14 ngân hàng lớn nhất (về quy mô tổng tài sản) gồm có 4 ngân hàng thương mại nhà nước và 10 ngân hàng thương mại cổ phần.
- Tập trung vào các quy định Basel II
4. Cơ sở lý luận thực tiễn của đề tài
4.1 Nguồn thông tin thu thập
- Nguồn thông tin nghiên cứu bao gồm các các tài liệu tiếng Việt, tiếng Anh; được thu thập, tổng hợp từ sách báo, công trình nghiên cứu của các tác giả, các bài tham luận, báo khoa học và được liệt kê chi tiết tại phần tài liệu tham khảo.
- Kết quả nghiên cứu của tác giả thông qua việc điều tra bảng hỏi và thu thập xử lý dữ liệu theo các kỹ thuật, phương pháp tính toán thống kê.
4.2 Cơ sở lý luận – thực tiễn
- Các lý thuyết về quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại; các quy định về hiệp ước Basel những vấn đề lý luận này được trình bày kỹ trong chương 1.
- Thực trạng của G14 thông qua các báo cáo công bố của các ngân hàng là cơ sở cho việc nghiên cứu và ứng dụng các lý luận vào xem xét tình hình.
5. Phương pháp nghiên cứu, tiếp cận
5.1 Phân tích sử dụng số liệu thứ cấp
Hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp đề tài có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên, báo cáo tài chính trong giai đoạn 2008 - 2011 của ngân hàng Nhà nước, của các NHTM do chính tác giả tổng hợp và xử lý theo yêu cầu của từng chuyên mục.
Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ quan nhà nước, chính quyền thành phố cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài.
5.2 Phân tích sử dụng số liệu sơ cấp
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bảng hỏi và xin ý kiến chuyên gia
Phương pháp điều tra bảng hỏi, tác giả thực hiện nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu. Mẫu được lựa chọn để khảo sát là nhóm gồm 14 ngân hàng thương mại tiêu biểu nhất. Các ngân hàng sau khi được lựa chọn làm mẫu sẽ được tiến hành phân tích và xử lý các số liệu, thông tin liên quan đến việc nghiên cứu đề tài cũng như thực hiện phỏng vấn từ các chuyên viên trong ngân hàng phụ trách về quản trị vốn và quản trị rủi ro. (Xem chi tiết bảng hỏi phần phụ lục 9)
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia, dựa trên những thông tin chọn lọc từ
hiệp ước Basel, đề tài sẽ tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng nói chung và lĩnh vực quản trị ngân hàng, giám sát ngân hàng nói riêng để ghi nhận đánh giá về những khó khăn mà các ngân hàng thương mại Việt Nam có thể gặp phải trong việc ứng dụng hiệp ước Basel. au đó có những định hướng về khả năng hoặc lộ trình ứng dụng thích hợp cho các NHTM Việt Nam. Hình thức phỏng vấn là dựa trên các bảng câu hỏi có chuẩn bị sẵn bao gồm các câu hỏi lựa chọn mức độ, các câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi gợi mở (Xem chi tiết phần phụ lục 9)
6. Ý nghĩa đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần đưa Basel II ứng dụng vào các NHTM một cách khả thi.
- Giúp các ngân hàng xem xét đánh giá lại thực trạng quản trị rủi ro của mình theo chuẩn thông thường và theo Basel II, để từ đó có được các biện pháp quản trị thích hợp trong bối cảnh mới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể được các cơ quan thanh tra và giám sát ngân hàng nhà nước, các cơ quan quản lý hoạt động của các ngân hàng thương mại xem xét sử dụng khi nghiên cứu nhằm hoàn thiện hơn quy trình thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng.
- Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và giảng dạy trong các chương trình đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực giám sát và quản trị hoạt động ngân hàng.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần tóm tắt, mở đầu và kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục biểu, bảng, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Hiệp ước Basel II và hệ thống quản trị rủi ro của các NHTM trong nền kinh tế.
Chương 2: Thực trạng ứng dụng Hiệp Ước Basel II trong quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam và phân tích các tác nhân gây ảnh hưởng
Chương 3: Các giải pháp vận dụng hiệp ước Basel II vào hệ thống quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam
CHƯƠNG 1: HIỆP ƯỚC BASEL II VÀ HỆ THỐNG QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÁC NHTM TRONG NỀN KINH TẾ
1.1. Hiệp ước Basel II
1.1.1. Lịch sử ra đời của Ủy ban Basel
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel Committee on Banking supervision – BCB ) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm cách ngăn chặn sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng vào thập kỷ 80. Hiện nay, các thành viên của Ủy ban gồm đại diện ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Ủy ban được nhóm họp 4 lần trong một năm.
Hội đồng thư ký của Ủy ban Basel được đề xuất bởi Ngân hàng Thanh toán Quốc tế ở Basel, gồm 15 thành viên là những nhà giám sát hoạt động ngân hàng chuyên nghiệp được biệt phái tạm thời từ các tổ chức tín dụng tài chính thành viên. Ủy ban Basel và các tiểu ban sẵn sàng đưa ra những lời tư vấn cho các cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng ở tất cả các nước.
Ủy ban Basel không có bất kỳ một cơ quan giám sát nào và những kết luận của Uỷ ban này không có tính pháp lý và yêu cầu tuân thủ đối với việc giám sát hoạt động ngân hàng. Thay vào đó, Ủy ban Basel chỉ xây dựng và công bố những tiêu chuẩn và những hướng dẫn giám sát rộng rãi, đồng thời giới thiệu các báo cáo thực tiễn tốt nhất trong kỳ vọng rằng các tổ chức riêng lẻ sẽ áp dụng rộng rãi thông qua những sắp xếp chi tiết phù hợp nhất cho hệ thống quốc gia của chính họ. Theo cách này, Ủy ban khuyến khích việc áp dụng cách tiếp cận và các tiêu chuẩn chung mà không cố gắng can thiệp vào các kỹ thuật giám sát của các nước thành viên.
Ủy ban báo cáo thống đốc ngân hàng trung ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng của nhóm G10. Từ đó tìm kiếm sự hậu thuẫn cho những sáng kiến của Ủy ban. Những tiêu chuẩn bao quát một dải rất rộng các vấn đề tài chính. Một mục tiêu quan trọng trong công việc của Ủy ban là thu hẹp khoảng cách giám sát quốc tế trên hai nguyên lý cơ bản là: (1) không ngân hàng nước ngoài nào được thành lập mà thoát khỏi sự giám sát; và (2) việc giám sát phải tương xứng. Để đạt