STT
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả Nhóm tuổi từ 3060 tuổi chiếm tới 85%. NCS tâp trung vào đối tượng này chứ không cào bằng cho mọi lứa tuổi vì đây là nhóm người công việc gia đình cơ bản ổn định và có thể trả lời tương đối sát hơn về thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo. Nhóm giới tính tập trung chủ yếu vào nam giới ... tuy nhiên yếu tố giới tính có
ảnh hưởng nhưng không quá lớn đến vấn đề nghiên cứu
Nhóm nghề nghiệp có ảnh hưởng nhất định đến nhất định đến đánh giá về vấn đề nghiên cứu. Trong đó chúng tôi chia sẻ chú ý nhiều hơn một chút đến đối tượng cán bộ và đối tượng những người kinh doanh tương ứng 20.5% và 41.5%. Họ nhận thức rõ hơn và có thể đóng vai trò tiên phong trong việc phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái
tạo. Cơ cấu theo nhóm hộ gia đình và điều kiện nhà ở, bảng 2.20 cho thấy tỷ lệ thực tế của các đối tượng khảo sát được phân theo hộ gia đình và điều kiện nhà ở. Cơ cấu này có thể phản ánh mối liên quan giữa mức tiêu dùng năng lượng với qui mô hộ và nhà ở.
Bảng 2.20: Tổng hợp về quy mô GĐ và quy mô nhà của các hộ được nghiên
cứu
Tiêu chí đánh giá | Cơ cấu* | Đánh giá | |
1 | Quy mô hộ | Nghiên cứu tập trung vào hai đối tượng này. Chiếm tới 94.5% | |
24 người | 64% | ||
56 người | 30.5% | ||
2 | Quy mô nhà | NC tập trung vào hai đối tượng này. Chiếm tới 73.9% | |
1 tầng | 41.4% | ||
2 tầng | 32.5% |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Phát Triển Nguồn Cung Năng Lượng Địa Nhiệt.
- Thực Trạng Chính Sách Thương Mại Và Giá Cả Sản Phẩm Năng Lượng Tái
- Ưu Tiên Phát Triển, Quy Mô Phát Triển Năng Lượng Tái Tạo
- Tổng Hơp Các Hỗ Trợ Cần Thiết Nhằm Thúc Đẩy Phát Triển Thị Trường Các Sản Phẩm Năng Lượng Tái Tạo
- Một Số Hạn Chế Phát Triển Cung, Cầu Trên Thị Trường Sản Phẩm Nltt
- Bối Cảnh Phát Triển Thị Trường Các Sản Phẩm Năng Lượng Tái Tạo
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả
Các số liệu cơ cấu ở đây là của đối tượng nghiên cứu chứ không phải là của toàn thể khu vực nghiên cứu tuy nhiên cũng cơ bản thống nhất với đặc thù của khu vực nghiên cứu: Qua nghiên cứu chúng tôi thấy có hai yếu tố khá ảnh hưởng đến nhận xét đánh giá về thị trường sản phẩm NLTT, đó là khu vực sinh sống và tiền điện hàng tháng... đặc điểm cơ cấu của hai yếu tố này được trình bày trong các bảng dưới đây
Kết quả
khảo sát hộ
gia đình về
một số
nội dung cụ
thể
như
sau:
Có tới
73.9% số hộ ở khu vực 1 khu vực thành thị trả tiền điện hàng tháng ở mức cao, tức là từ 2 triệu trở lên. Trung bình có tới 36.67% số hộ trả tiền điện cao là ở khu vực thành thị. Khi chấp nhận chi trả tiền điện cao đồng nghĩa với việc những hộ này sẽ quan tâm nhiều hơn đến vấn đề năng lượng nói chung và quan tâm đến việc đa
dạng hóa các nguồn năng lượng, cũng như sự NLTT.
phát triển thị
trường sản phẩm
Bảng 2.21: Tổng hợp về tiền điện
STT | Số lượng (hộ) | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) hợp lệ | Tỷ lệ (%) hợp lệ tích lũy | |
Dưới 500 nghìn | 48 | 11.8 | 16.4 | 16.4 |
Từ 500 nghìn – 1 triệu | 154 | 37.7 | 52.7 | 69.2 |
Từ 1triệu đến 2 triệu | 52 | 12.7 | 17.8 | 87.0 |
Từ 2 triệu đến 3 triệu | 26 | 6.4 | 8.9 | 95.9 |
Khác | 12 | 2.9 | 4.1 | 100.0 |
Tổng | 292 | 71.6 | 100.0 |
Dữ liệu hợp
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả Về cơ cấu tiêu dùng các loại năng lương: Kết quả khảo sát (bảng 2.22) cho thấy, ba nhóm sản phẩm được sử dụng nhiều nhất là điện; gas và xăng chiếm tới
hơn 70%. Điều này cho thấy, các tiềm năng về nhiên liệu, khí sinh học chưa được
quan tâm khai thác trong tiêu dùng của người dân.
Có thể thấy năng lượng tái ở khu vực khá phong phú nhưng chủ yếu tập trung ở hai dạng chính là thủy năng 32.9% và nhiên liệu sinh học 34.9%. Tuy tiềm năng là vậy nhưng việc sử dụng lại không hoàn toàn đồng nhất với bức tranh phía cung. Ba nhóm sản phẩm được sử dụng nhiều nhất là Điện; gas và xăng chiếm tới hơn 70%, tuy tiềm năng nhiên liệu sinh học cao nhưng mới thâm nhập, thị phần chưa đáng kể.
STT | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) hợp lệ | Tỷ lệ (%) hợp lệ tích lũy | ||
Dữ liệu hợp lệ1. Th | I. Tổng hơp các dạng năng lượng tái tạo | |||||
ủy điện | 96 | 23.5 | 32.9 | 32.9 | ||
2. Đi | ện gió | 32 | 7.8 | 11.0 | 43.8 | |
3. Đi | ện mặt trời | 53 | 13.0 | 18.2 | 62.0 | |
4. Đị | a nhiệt | 9 | 2.2 | 3.1 | 65.1 | |
5. N | iên liệu sinh học | 102 | 25.0 | 34.9 | 100.0 | |
Tổng | 292 | 71.6 | 100.0 | |||
1. Đ | II. Tổng hơp các dạng năng lượng tiêu thụ trong khu vực | |||||
iện, gas, xăng…. | 96 | 23.5 | 32.9 | 32.9 | ||
2. | Điện, gas, xăng ... | 32 | 7.8 | 11.0 | 43.8 | |
3. | Điện than dầu hỏa | 53 | 13.0 | 18.2 | 62.0 | |
4. K | hông rõ ràng | 9 | 2.2 | 3.1 | 65.1 | |
5. N | hiên liệu sinh học | 102 | 25.0 | 34.9 | 100.0 |
Bảng 2.22: Tổng hơp các dạng năng lượng tiêu thụ trong khu vực
h
STT | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) hợp lệ | Tỷ lệ (%) hợp lệ tích lũy | |
Tổng | 292 | 71.6 | 100.0 |
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả
Đánh giá về năng lượng tái tạo những người được hỏi có một số ý kiến bảng
2.23
Bảng 2.23: Tổng hợp đánh giá về lợi ích của việc sử dụng năng lượng tái tạo
Giá trị trung bình | Đánh giá | |
Lợi ích môi trường | 2.54 | Đánh giá cao yếu tố này |
Lợi ích kinh tế | 2.22 | Vẫn là một yếu tố quan trọng |
Tiềm năng phát triển | 3.32 | Tiền năng |
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả
Về mức độ nhận thức lợi ích của các hộ khi tiêu dùng NLTT theo bảng 2.23 cho thấy, người dân đã nhận thức được ý nghĩa môi trường to lớn của việc phát triển năng lượng tái tạo tuy nhiên trong đánh giá vẫn còn khá dè dặt.
Về mức độ quan tâm, nhận biết và sử dụng của người tiêu dùng còn khá thấp
(Bảng 2.24). Về nguyên nhân của tình trạng này, theo kết quả khảo sát, vấn đề
thiếu thông tin về sản phẩm NLTT là nguyên nhân chính. Tiếp là nguyên nhân liên quan đến cho phí đầu tư. Đồng thời, một bộ phận không nhỏ người được hỏi cho rằng chưa sử dụng vì lý do thói quen ngại thay đổi. Mặt khác, sản phẩm NLTT còn tương đối mới mẻ và còn tiềm ẩn những điều rủi ro khó lường….
Bảng 2.24: Tổng hơp mức độ hiểu biết và thâm nhập của thị trường SPNLTT
NLMT Tỷ lệ (%) | NLSK Tỷ lệ (%) | NLG Tỷ lệ (%) | TN Tỷ lệ (%) | |
I. Mức độ |
37.3 | 21.2 | 33.2 | 27.1 | |
2. Biết nhưng chưa sử dụng | 43.2 | 58.6 | 54.1 | 58.6 |
3. Sử dụng | 19.5 | 20.2 | 12.7 | 14.4 |
4. Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 |
II. Tiêu chí đánh giá | Điểm trung bình | Nhận xét, đánh giá | ||
1. Thuận tiện trong sử dụng | 3.43 | Nhìn chung còn khá dè dặt | ||
2. Hấp dẫn đầu tư | 3.23 | |||
3. Mức độ hài lòng | 3.45 |
1. Không biết
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả
Nhìn chung mức độ nhận biết và sử dụng còn khá khiêm tốn so với tiềm năng nhất là thủy năng và năng lượng sinh khối
Bảng 2.25: Tổng hơp các rào cản trong sử dụng các sản phẩm NLTT
NLMT | NLSK | NLG | TN | |
Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | |
1. Thiếu thông tin | 37.3 | 32.8 | 21.2 | 27.1 |
2. Đầu tư ban đầu cao | 28.1 | 36.1 | 43.2 | 46.2 |
3. Khó khăn vận hành, bảo dưỡng | 20.2 | 17.5 | 22.2 | 18.2 |
4. Ngại thay đổi | 14.4 | 13.6 | 13.4 | 8.4 |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 |
Dữ liệu hợp lệ | Số lượng | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) hợp lệ | Tỷ lệ (%) tích lũy |
1. Không thông tin | 99 | 24.3 | 33.9 | 33.9 |
2. Không thấy ai sử dụng | 107 | 26.2 | 36.6 | 70.5 |
Mức độ
NLMT | NLSK | NLG | TN | |
Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | |
3. Không quan tâm | 86 | 21.1 | 29.5 | 100.0 |
Tổng | 292 | 71.6 | 100.0 |
Mức độ
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả
Nhìn chung chi phí đầu tư ban đầu cao được coi là một trong những rào cản lớn nhất trọng việc mở rộng và phát triển thị trường các sản phẩm năng lượng tái tạo (rào cản về tài chính). Một bộ phận không nhỏ người được hỏi cho rằng chưa sử dụng vì lý do thói quen ngại thay đổi, đây cũng là đặc điểm riêng có của người tiêu dùng nhất là đối với SPNLTT còn tương đối mới mẻ và còn tiềm ẩn những điều rủi ro khó lường.
Nhưng cũng là một gợi ý cho những nhà hoạch định chính sách, cần tháo gỡ
những rào cản để
thúc đẩy thị
trường các sản phẩm năng lượng tái tạo, kể cả
những rào cản kỹ thuật hay tâm lý. Điều này thêm một lần nữa khẳng định khi
chúng ta xem xét các lý do mà người tiêu dùng chưa biết đến thị trường này.
Vẫn là vấn đề thông tin và ý kiến xung quanh chiếm tới 70.5% ý kiến những
người được hỏi, các yếu tố ảnh hưởng lớn đến sự tự nguyện sử dụng cac sản
phẩm năng lượng tái tạo của người dân được thể hiện trong bảng 2.26.
Kết quả phân tích cho thấy các hộ gia đình chưa thật sự sẵn sàng sử dụng các sản phẩm năng lượng tái tạo do nhiều nguyên nhân đặc biệt các nguyên nhân liên quan đến kỹ thuật và dịch vụ.
Nghiên cứu cũng đề cập đến các yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển các sản phẩm năng lượng tái tạo. Chi tiết xem trong bảng 2.26.
Bảng 2.26: Các yếu tố ảnh hưởng đến tính sẵn sàng sử dụng sản phẩm
NLTT
Các yếu tố | Điểm trung bình | Đánh giá | |
1 | Mức độ sẵn sàng | 3.13 | |
2 | Các yếu tố kinh tế | 3.02 | |
3 | Các yếu tố kỹ thuật | 2.80 | |
4 | Các yếu tố liên quan đến dịch vụ | 2.72 | Chưa đặt niềm tin đầy đủ |
5 | Tác động tích cực đến môi trường | 3.12 | |
6 | Các yếu tố kinh tế ngày càng được cải thiện | 3.14 | |
7 | Các thông tin liên quan ngày càng tích cực | 3.32 | |
8 | Tác động tích cực đối với nông dân vùng nguyên liệu | 3.39 | |
9 | Sẵn sàng vận động sử dụng NLTT | 3.2 |
Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả Tuy mức đánh giá còn khá khiêm tốn nhưng cho thấy đã có những tín hiệu đáng mừng về nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Tuy nhiên mức độ ưu
tiên sử dụng các loại sản phẩm khác nhau có khác nhau tùy theo. Khả năng tiếp
cận, nhận biết, điều kiện khách quan và chủ quan khác được thể hiện chi tiết trong bảng 2.27
Bảng 2.27: Mức độ ưu tiên, khó khăn trong phát triển và sử dụng SPNLTT
Các yếu tố | Điểm trung bình | Đánh giá | |
1 | Ưu tiên sử dụng NLMT | 2.56 | Thấp nhất |
2 | Ưu tiên sử dụng NLG | 2.64 | |
3 | Ưu tiên sử | 2.77 | Hơi nhỉnh hơn do những điều |
dụng NLSH | kiện tự nhiên của địa phương | |||
4 | Ưu tiên sử dụng NLTN | 2.94 | ||
Mức độ | NLMT | NLSK | NLG | TN |
Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | Tỷ lệ (%) | |
1. Kinh tế tài chính | 25.3 | 32.9 | 25.7 | 31.5 |
2. Kĩ thuật công nghệ | 29.5 | 29.8 | 34.6 | 36.3 |
3. Chính sách, pháp lý,thông tin | 31.2 | 26.7 | 29.5 | 22.6 |
4. Thói quen; Ngại thay đổi, | 14.0 | 10.6 | 10.2 | 9.6 |
5. Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 |