Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Tài.


Phần 3.

ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Tình hình hoạt động du lịch tại địa bàn xã Sà Phìn huyện Đồng Văn

Những kết quả đạt được của hoạt động du lịch cộng đồng và giải phát phát triển du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu những tác động của hoạt động du lịch cộng đồng đến đời sống người dân tại xã Sà Phìn huyện Đồng Văn – tỉnh Hà Giang

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Đề tài nghiên cứu tại :xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn – Tỉnh Hà Giang

- Thời gian nghiên cứu: từ ngày 20/2 – 20/5/2019

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu.

- Đánh giá tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn – huyện Đồng Văn

- tỉnh Hà Giang.

- Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn – huyện Đồng Văn – tỉnh Hà Giang.

- Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch cộng đồng tại xã Sà Phìn.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch cộng đồng nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần phát triển kinh tế ở địa phương.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Để có được đầy đủ thông tin số liệu phục vụ cho việc phân tích đánh giá đáp ứng yêu cầu của mục đích nghiên cứu đề tài tiến hành từng bước và sử dụng nhiều phương pháp thu thập khác nhau.


* Thu thập thông tin số liệu thứ cấp

Là số liệu, tài liệu thu thập được trên sách báo, báo cáo có liên quan đến các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của ngành dịch vụ. Ngoài ra, thu thập số liệu thứ cấp tại phòng Nông nghiệp & PTNT, phòng Tài nguyên và môi trường, phòng thống kê và các phòng ban khác ở xã Sà Phìn huyện Đồng Văn.

*Thu thập thông tin sơ cấp

* Sà Phìn là một xã thuộc huyện Đồng Văn cách Tp Hà Giang 100km về phía Bắc, là nơi sinh sống lâu đời của dân tộc Hmông. Hiện nay trên địa bàn xã có tất cả 11 thôn và các thôn đều có sự phát triển kinh tế khá đồng đều, tham gia sản xuất nông nghiệp là chính. Bên cạnh đó xã Sà Phìn còn có các hoạt động liên quan đến phát triển du lịch cộng đồng như : các loại hình du lịch làng nghề, các hình thức dịch vụ du lịch ( ăn uống, nghỉ ngơi,…)

* chọn mẫu điều tra

- Tại xã Sà Phìn có 80 hộ tham gia hoạt động du lịch nên trong đề tại em chọn 80 hộ để tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đã được lập trước , gồm những nội dung sau :

+ Thông tin cơ bản về hộ gồm : Họ và tên , giới tính , trình độ học vấn

+ Điều tra các thông tin về hoạt động du lịch của hộ.

Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể như sau :

1. Thôn Thành Ma Tủng : 27 hộ

2. Thôn Sà Phìn A : 27 hộ

3. Thôn Sà Phìn B : 26 hộ

3.4.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu

- Số liệu, thông tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao cho phù hợp với mục tiêu của đề tài. Trong quá trình xử lý số liệu, chọn lọc và loại bỏ những tài liệu kém giá trị trên cơ sở tôn trọng tài liệu gốc.

- Số liệu sơ cấp: Được xử lý trên bảng tính Excel


- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu : sử dụng phương pháp này để tổng hợp các số liệu và thu thập được sau đó xử lý biểu diễn số liệu trên các bảng biểu, phân tích đánh giá tình hình thực tiễn.

- Phương pháp đối chiếu so sánh : phương pháp này xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu đánh giá một cách khách quan những nội dung cần nghiên cứu.

- Phương pháp thống kê mô tả : phương pháp này mô tả toàn bộ thực trạng về du lịch đối với đời sống người dân trên địa bàn nghiên cứu. thông qua các số liệu đó đưa ra giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả các hoạt động du lịch trong phát triển kinh tế hộ.


Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế -xã hội của xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn - Hà Giang

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1 Vị trí địa lý

Xã Sà Phìn là một xã biên giới cách trung tâm huyện 15 km Phía Bắc giáp Trung Quốc

Phía Nam giáp xã Tả Phìn và xã Sính Lủng

Phía Đông giáp với xã Lũng Táo và xã Thài Phìn Tủng Phía Tây giáp với xã Sủng Là và xã Sảng Tủng.

Xã cách thành phố Hà Giang khoảng 145 km, là xã biên giới có 11 xóm với 3.189 dân, gần như tất cả là người dân tộc H'mông Trung tâm của xã là thung lũng Xả Phìn. Xã nổi tiếng với di tích nhà Vương và cao nguyên đá.

4.1.1.2. Địa hình

Diện tích tự nhiên là 44,666ha, trong đó 11.837ha là đất sản xuất nông nghiệp. Diện tích núi đá chiến 73,49%. Địa hình phức tạp, có nhiều núi cao, vực sâu chia cắt. Nhiều ngọn núi cao như Lũng Táo 1.911m. Độ cao trung bình 1.200m so với mực nước biển. Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông. địa hình núi đá hiểm trở, bị chia cắt bởi những dãy núi đá cao tạo nên nhiều thung lũng sau do vậy đường xã đi lại hết sức khó khăn thời tiết khí hậu khắc nghiệt.

4.1.1.3. Tài nguyên

Tài nguyên nước:

- Nước mặt: Tài nguyên nước mặt của xã rất khan hiếm, chỉ có các suối nhỏ chảy vào mùa mưa và một số hồ ao khác.

- Nước ngầm: Hiện nay huyện đang có một số giếng khoan nước ngầm ở độ sâu trên 200m với lưu lượng 0,1 đến 0,3 lít/s và một số nguồn nước ngầm nhưng không đủ cung cấp cho cho sinh hoạt của nhân dân.


Bảng 4.1 : Diện tích và cơ cấu đất của xã Sà Phìn - huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 – 2018‌


Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

DT

( ha)

CC

(%)

DT

(ha)

CC

(%)

DT

(ha)

CC

(%)

Tổng diện tích đất

tự nhiên

1.534,77

100.00

1.534,77

100.00

1.534,77

100.00

Đất sản xuất NN

506,3

33.00

500,0

32,58

482.1

31,41

Đất LN

700,33

45,63

669,05

43,6

660,01

43

Đất nuôi trồng

thủy sản

25,03

1,63

25,03

1,63

22,13

1,44

Đất ở

48,33

3,14

77,33

5,03

80,12

5,22

Đất chuyên dùng

80,43

5,24

92.47

6,03

153,01

9,97

Đất nghĩa trang,

nghĩa địa

2,0

0,13

2,0

0,13

2,03

0,13

Đất sông suối

105,50

6,87

100.24

6,53

90,06

5,87

Đất sử dụng cho

dịch vụ

6,05

0,40

17,08

1,11

20,01

1,31

Đất chưa sử dụng

60,8

3,96

51,57

3,36

25,3

1,65

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.

Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã Sà Phìn, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang - 4

(Nguồn : Báo cáo KT-XH xã Sà Phìn)

Qua bảng trên ta thấy tổng diện tích (DT) đất tự nhiên của xã Sà Phìn là 1.534,77ha, diện tích đất của các loại đất biến động qua các năm.

Đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp giảm qua các năm nhưng vẫn chiếm lần lượt là 33,00% năm 2016 giảm còn 32,58% năm 2017 và từ 45,63%

năm 2016 giảm còn 43,6% năm 2017

Diên tích đất dành cho du lịch còn thấp nhưng đã tăng qua các năm đến năm 2018 đã tăng lên 1,31% đất du lịch chủ yếu được sử dụng vào các hoạt động xây dựng khu lưu trú, cơ sở hạ tầng và điểm bán hàng lưu niệm.. cần có phương hướng đầu tư và phát triển du lịch trên địa bàn xã Sà Phìn đây sẽ là một trong những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch cộng đồng.


4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Về thương mại dịch vụ

Sự phát triển kinh tế của xã Sà Phìn huyện Đồng Văn được thể hiện qua bảng 4.2

Bảng 4.2 : Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế giai đoạn 2016-2018‌

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tổng giá trị gia tăng

Triệu đồng

591

661

796

+ Nông lâm nghiệp

Triệu đồng

253

285

342

+ CN và xây dựng

Triệu đồng

155

167

200

+ Dịch vụ

Triệu đồng

183

209

254

Cơ cấu giá trị gia tăng

%

100

100

100

+ nông lâm nghiệp

%

42,81

43,11

42,96

+ CN và xây dựng

%

26,23

25,26

25,13

+ dịch vụ

%

30,96

31,36

31,91

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

%

10,3

11,5

12,8

Thu nhập BQ đầu người

Triệu đồng

25,5

28

31

(Nguồn : Văn phòng thống kê xã Sà Phìn)

Qua bảng ta thấy tổng giá trị gia tăng của ngành sản xuất tăng qua các năm lần lượt là 591 triệu đồng, 661 triệu đồng, và 796 triệu đồng, tổng giá trị gia tăng của ngành Nông lâm nghiệp chiếm tỉ trọng cao, chiếm 342 triệu đồng ở năm 2018.

Cơ cấu giá trị gia tăng cũng có sự chuyển biến tích cực qua các năm. Cc ngành dịch vụ tăng lên từ 30,96% năm 2016 đến 31.91% năm 2018 nguyên nhân chủ yếu là chương trình nông thôn mới đã và đang được thực hiện trên địa bàn.

Do sự chuyển biến tích cực của cơ cấu kinh tế tốc độ tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu tăng lên từ 10,3% năm 2016 đến 12,8% năm 2018 thu nhập bình quân đầu người/ năm có sự chuyển biến tích cực năm 2018 đạt 31 triệu đồng

/người / năm.


Dân số, lao động

Năm 2018 dân số toàn xã là 3.189 người với số hộ 656 hộ,bình quân 3-4 người trên một hộ, tỉ lệ dân số tăng tự nhiên là 1,2%, Cơ cấu dân tộc xã Sà Phìn đồng nhất một dân tộc Mông với 8 dòng họ sinh sống trên 11 thôn bản sống đùm bọc giúp đỡ nhau trong sản xuất cũng như bảo vệ tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã. Tình hình dân số và lao động của xã được thể hiện qua bảng sau :

Bảng 4.3 : Tình hình dân số và lao động của xã Sà Phìn huyện Đồng Văn



Chỉ tiêu


ĐVT

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh (%)


SL

CC

(%)

SL

CC

(%)

SL

CC

(%)

2017


2016

2018


2016

BQ

A.Tổng

nhân khẩu

Người

2.886

100

2.955

100

3.189

100

103,77

110,49

107,13

Nam

Người

1.425

49,38

1.430

48.39

1.562

48,98

100,35

109,61

104,98

Nữ

Người

1.461

50,62

1.525

51.61

1.627

50,02

104,38

111,36

107,87

B. Tổng số

hộ

Hộ

598

100

621

100

656

100

100,50

109,69

105,09

Hộ NN

Hộ

540

90,3

550

88.57

571

87.05

97,03

103,88

100,45

Hộ TM-DV

Hộ

50

8,36

65

10.47

80

12,19

130

160

145

Hộ kiêm

Hộ

8

1,34

6

0,96

5

0.76

150

187,5

168,75

C. Tổng số

lao động

Người

1.588

100

1.723

100

1.800

100

108,50

113,35

110,92

Lao động

NN

Người

1.463

92,13

1.551

90,02

1.626

90,33

106,01

111,41

108,71

Lao động

khác

Người

20

1.26

38

2,21

25

1,38

190

125

157,5

Lao động

TM-DV

Người

100

6.30

134

7,77

149

8,27

134

149

141,5

(Nguồn : báo cáo KT-XH xã Sà Phìn, Đồng Văn )


Hiện nay tổng số dân của xã Sà Phìn có 3189 người, số hộ tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn nhất (87,05% năm 2018). tương đương với đó số lao động tham gia vào sản xuất nông nghiệp chiếm 90,56% tổng số lao động toàn xã năm 2018. Sà Phìn là một xã thuần nông, dân cư trong xã sản xuất nông nghiệp là chính

Lao động trong ngành dịch vụ tăng lần lượt 6,30% năm 2016, 7,77% năm 2017 và 8,27% năm 2018 nguyên nhân là do các hoạt động du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng ngày càng phát triển, làm tốt công tác quảng bá hình ảnh địa phương và các chính sách thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn giúp người dân nâng cao được khả năng, kinh nghiệm trong hoạt động du lịch, từ đó tăng thu nhập cải thiện cuộc sống.

Về y tế

-Trạm y tế đã nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, thức hiện đầy đủ các biện pháp phòng chống dịch song bên cạnh đó công tác tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được thực hiện nên không có hiện tượng người dân bị ngộ độc thực phẩm trên địa bàn công tác tuyên truyền về dân số kế hoạch hóa gia đình được 22 buổi / năm thu hút 716 lượt người tham gia.

Về giáo dục

Tăng cường cơ sở vật chất cùng với việc phối hợp chỉ đạo giám sát công tác giảng dạy và học tập, hiện nay xã Sà Phìn đã có 3 trường học kết quả tổng số học sinh các bậc là 1.060 em, trong đó cấp bậc mầm non có 335 cháu, cấp tiểu học có 411 em và cấp THCS có 157 học sinh tổng số phòng học là 40 phòng và 60 cán bộ giáo viên. Đồng thời thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục đảm bảo chất lượng chỉ tiêu học sinh đến trường và đến lớp ở các cấp học theo kế hoạch đề ra.

Về công tác, văn hóa, thể thao, tuyên truyền

Trước tết UBND chỉ đạo tốt công tác xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động, văn nghệ, thể dục thể thao trong dịp tết nguyên đán Mậu tuất năm 2018

Xem tất cả 74 trang.

Ngày đăng: 23/08/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí