Xác Định Nội Dung Hợp Tác, Liên Kết Phát Triển Du Lịch Bền Vững‌



Sơ đồ 01: Sự tham gia củ

quốc tế


ợp tác phát triển du lịch bền vững

(1) Các doanh nghiệp, nhà đầu tư du lịch

địaphương g iáo dục

(7k) hCoơasởhọgciáo dục khoa học

KHÁCH DU LỊCH

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.

(5) Các cơ quan hỗ trợ quốc tế và tổ

chức phi Chính phủ

Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Tây Nguyên - 7

(9) Các cơ quan truyền thông

(2) Các Hiệp hội thương mại

(6) Các cơ quan phi chính phủ trong nước

(4) Các cấp chính quyền địa phương và

cơ quan giúp việc

(8) Dân cư, cộng đồng

(3) Chính phủ, Các cơ quan liên quan ở

Trung ương

a các bên trong h

Đi sâu vào phân tích các lợi ích, các ảnh hưởng của các bên, ta có

(1) Các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch

Các doanh nghiệp du lịch hiển nhiên là các đối tác chính, họ chú ý tới sức cạnh tranh và lợi nhuận của họ. Tuy nhiên, ngoài khía cạnh kinh tế, các doanh nghiệp du lịch còn có vai trò rõ rệt trong những vấn đề liên quan đến môi trường và xã hội. Nhiều doanh nghiệp du lịch đã ủng hộ khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và sẽ tham gia vào lĩnh vực du lịch bền vững vì những lý do nhân văn. Mặt khác, cũng có nhiều doanh nghiệp nhận thấy mối liên kết giữa sự bền vững và tính cạnh tranh. Họ nhận thấy rằng việc hợp tác với các đối tác khác sẽ giúp giải quyết được các vấn đề xã hội và môi trường, đồng thời có thể đem lại lợi ích về kinh tế cho chính doanh nghiệp của họ.

(2) Các hiệp hội thương mại

Các cơ quan đại diện cho khu vực tư nhân như các Phòng Thương mại hay các Hiệp hội khách sạn có thể đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động hợp tác đa bên thông qua việc đại diện cho các thành viên trong hiệp hội, thu hút các thành viên gián tiếp tham gia vào quá trình hợp tác và cung cấp các thông tin phản hồi cho các thành viên đó. Các hiệp hội có thể nắm vai trò lãnh đạo, điều hành các chương trình dự án hợp tác và cũng có thể vận động hành lang.

(3) Chính phủ

Chính phủ là đối tác quan trọng trong ngành du lịch. Chính phủ được hưởng lợi từ nguồn đóng góp của du lịch vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP), nguồn thu ngoại tệ, các khoản thuế. Chính phủ cần quan tâm đến tác động của du lịch cho sự phát triển bền vững, bao gồm cả xoá đói giảm nghèo và các mục tiêu môi trường.

Về tầm ảnh hưởng, Chính phủ có thể đóng vai trò then chốt trong việc định hướng du lịch bền vững thông qua các chiến lược du lịch, các chính sách và các quy định pháp luật có ảnh hưởng đến ngành. Chính phủ chịu trách nhiệm đối với nhiều quyết định đầu tư có thể tác động tới sự bền vững như phát triển sân bay, đường xá, vận tải, và các dịch vụ khác. Chính phủ có thể tác động và hỗ trợ trực tiếp cho ngành thông qua các ưu đãi tài chính, các hoạt động quảng bá trong và ngoài nước và đặt ra các tiêu chuẩn về lao động và môi trường. Chính phủ có thể tác động đến công tác quản lý và phát triển du lịch ở địa phương thông qua các hỗ trợ tài chính và hỗ trợ khác cho chính quyền và các bên liên quan ở địa phương. Chính phủ cũng có thể trực tiếp chịu trách nhiệm về các vấn đề bảo tồn di sản tự nhiên và văn hoá, như thành lập các vườn quốc gia.

(4) Chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương, với vai trò là một đối tác, có trách nhiệm đối với chất lượng cuộc sống của cư dân địa phương. Họ cần chỉ ra những tác động kể cả tích cực và tiêu cực do du lịch mang lại (việc làm, các tác động xã hội và môi trường). Họ quan tâm tới những chi phí để giải quyết sức ép từ dòng khách du lịch so với khoản đầu tư từ bên ngoài và thu nhập từ thuế du lịch tại địa phương.

Các chính sách và hoạt động của chính quyền địa phương có ảnh hưởng rất lớn đối với phát triển du lịch bền vững ở địa phương; tác động tới tính hấp dẫn và hình ảnh của điểm đến thông qua quy hoạch sử dụng đất, duy trì không gian công cộng, xây dựng các công trình nông thôn và đô thị. Chính quyền địa phương chịu trách nhiệm về cơ sở dịch vụ và hạ tầng trọng điểm như quản lý nguồn nước và

xử lý chất thải. Chính quyền địa phương cũng chịu trách nhiệm định hướng các

chiến lược du lịch và chương trình hành động ở địa phương, trực tiếp hỗ trợ ngành

du lịch thông qua các hoạt động tiếp thị và thông tin du lịch. Chính quyền địa

phương còn có trách nhiệm xúc tiến đầu tư và phát triển kinh tế cho ngành, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

(5) Cơ quan hỗ trợ phát triển quốc tế và tổ chức phi chính phủ quốc tế

Các tổ chức này quan tâm đến tiềm năng du lịch bền vững có thể đóng góp cho các mục tiêu chính sách quốc tế như là Chương trình Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Họ có thể đóng vai trò là những nhà tài trợ cho các dự án đặc biệt có ảnh hưởng trực tiếp đến sự bền vững hoặc tài trợ có điều kiện. Họ cũng có thể hỗ trợ về mặt kỹ thuật, xây dựng năng lực, liên kết hợp tác trên bình diện quốc tế và chuyển giao kiến thức.

(6) Các tổ chức phi chính phủ trong nước

Nhiều tổ

chức phi chính phủ

trong nước đóng vai trò là đại diện cho các

nhóm lợi ích đặc biệt hoặc các nhóm thiểu số. Các tổ chức có liên quan đến du lịch bền vững bao gồm những tổ chức tham gia hoặc đại diện cho: Lợi ích của phụ nữ; Thanh niên; các nhóm dân tộc thiểu số, dân cư bản địa; người lao động trong ngành du lịch (công đoàn); lợi ích về văn hoá, nghệ thuật; công tác bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo vệ các danh lam thắng cảnh, các di sản ở nông thôn và thành thị; các lợi ích về vui chơi giải trí và các vấn đề khác có liên quan.

Là một đối tác trong hoạt động phát triển du lịch bền vững, tổ chức phi chính phủ đóng vai trò đấu tranh và nâng cao nhận thức của các bên liên quan về vấn đề bền vững. Họ cũng góp phần định hướng và tạo điều kiện cho quy trình hợp tác đa bên bao gồm cả việc khởi động và thực hiện dự án. Họ có thể tham gia vào quá trình nâng cao kỹ năng trình độ, xây dựng năng lực và hỗ trợ kỹ thuật. Một số tổ chức có thể tài trợ vốn có chọn lọc. Ngoài ra, họ có thể hỗ trợ công tác giám sát, đánh giá cũng như đảm bảo hiệu quả phân bổ thành quả của dự án.

(7) Các cơ sở giáo dục và cộng đồng khoa học

Bao gồm các trường đại học, các viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo nghề và các cơ quan chuyên môn. Các cơ quan này quan tâm đến cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong du lịch bền vững, nâng cao các tiêu chuẩn chất lượng và kỹ năng trong ngành. Họ có thể hỗ trợ hoạt động hợp tác đa bên thông qua các dự án nghiên cứu, các dự án đào tạo nghề và xây dựng năng lực.

(8) Cộng đồng địa phương

Cư dân tại điểm đến có những tác động mà du lịch ảnh hưởng tới họ. Về mặt tích cực, người dân có được công ăn việc làm, cuộc sống ổn định, được sử

dụng các cơ sở dịch vụ, nhưng ngược lại cũng có những tác động tiêu cực như sự quá tải, mất tiện nghi, thay đổi về mặt xã hội. Quyền lợi của họ có thể được đại diện bởi các tổ chức dân sự xã hội hay cộng đồng địa phương, nhưng vẫn có nhiều cá nhân không được hưởng quyền lợi đó. Cần giám sát chặt chẽ những tác động mà du lịch có thể gây ra cho cộng đồng địa phương. Thành công của du lịch cũng phụ

thuộc vào thái độ

của người dân đối với du lịch, cách chào đón, đối xử

với du

khách, tham gia vào lực lượng lao động của ngành...

(9) Khách du lịch

Với tư cách là người tiêu dùng, khách du lịch rõ ràng là đối tác lớn khi nguồn chi tiêu của họ chi phối toàn ngành du lịch. Khách du lịch có ảnh hưởng quan trọng đến tính bền vững của du lịch thông qua các lựa chọn du lịch của họ và các thông tin phản hồi của họ. Các nghiên cứu cho thấy môi trường lành mạnh, cộng đồng thân thiện và đảm bảo an toàn an ninh là những yếu tố rất quan trọng đối với du khách. Và cũng có những dấu hiệu cho thấy du khách đã bắt đầu nhận thức rõ hơn về những tác động có thể gây ra từ những chuyến du lịch của họ.

(10) Truyền thông

Liên quan tới quyền lợi của dân cư và khách du lịch, cần thừa nhận vai trò quan trọng của truyền thống trong hoạt động du lịch bởi những ảnh hưởng rộng lớn của nó, bao gồm các phương tiện truyền thông tổng hợp và chuyên ngành như ti­vi, báo chí, sách hướng dẫn du lịch và các trang thông tin điện tử. Đáng chú ý là trong những năm gần đây, truyền thông đã dành những không gian đáng kể cho "du lịch trách nhiệm". Những cách thức mới đánh giá sản phẩm và điểm đến dựa trên những phản hồi của du khách đang có ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của phản hồi của du khách về trải nghiệm du lịch, có tính quyết định tới tương lai của doanh nghiệp du lịch.

1.3.4.3. Xác định nội dung hợp tác, liên kết phát triển du lịch bền vững‌

Trong quá trình phát triển du lịch các bên hợp tác (10 bên đã trình bày phần trên) hoạt động liên tục trên nhiều lĩnh vực, phạm vi liên quan để giải quyết nhiều

vấn đề. Các vấn đề, các hoạt động đó cũng phải đặt trong nghị trình bền vững

bằng cách đối chiếu các chính sách và kế hoạch hành động với 12 mục tiêu bền vững mà UNWTO và UNEP đã xác định (UNWTO, "Phát triển du lịch bền vững

hơn" xuất bản năm 2007). So sánh trên cho thấy mỗi một mục tiêu bền vững đòi hỏi những sự hợp tác, những cơ chế kết hợp nhất định. Với 12 mục tiêu bền vững, cơ quan hoạch định quy hoạch, kế hoạch khu vực và từng tỉnh cần hệ thống, xếp thành để làm cơ sở đề xuất các cơ chế hợp tác phù hợp. Nội dung cụ thể như sau:

(1). Khả thi về kinh tế: Đảm bảo các yêu cầu về cạnh tranh và tính khả thi của điểm đến; bảo đảm công việc thuận lợi cho doanh nghiệp, có được lợi ích lâu dài (doanh thu, lợi nhuận, tăng trưởng, thu nhập từ du lịch tăng liên tục trong dài hạn).

(2). Vì sự phồn vinh cho cộng đồng: Nhằm tối đa hoá lợi ích của ngành du lịch đóng góp vào sự phát triển kinh tế tại điểm đến; trong đó có tỷ lệ doanh thu từ du lịch được trích giữ lại địa phương.

(3). Chất lượng việc làm: Nhằm tăng cường cả về số lượng và chất lượng công việc cho cộng đồng địa phương thông qua du lịch, bao gồm mức lương, điều kiện dịch vụ và cơ hội công việc cho tất cả các đối tượng, không có sự phân biệt về giới tính, dân tộc, khuyết tật...

(4). Công bằng xã hội: Nhằm mục đích phân chia đồng đều và rộng khắp các lợi ích kinh tế ­ xã hội từ du lịch cho cộng đồng, bao gồm tăng cơ hội việc làm, thu nhập và các dịch vụ cho người nghèo.

(5). Thoả mãn nhu cầu của du khách: Cung cấp các trải nghiệm du lịch an toàn, hài lòng và hoàn hảo cho tất cả các đối tượng du khách mà không có sự phân biệt về giới tính, chủng tộc, khuyết tật...

(6). Kiểm soát

ở địa phương:

Tham gia, trao quyền cho cộng đồng địa

phương trong quy hoạch và ra quyết định về cách thức quản lý và phương hướng phát triển du lịch trong vùng, tham khảo ý kiến của các bên liên quan khác.

(7). Phúc lợi cộng đồng: Duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, trong

cộng đồng dân cư, bao gồm cơ cấu xã hội, khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên, tiện nghi và dịch vụ hỗ trợ đời sống, tránh suy thoái và xói mòn các giá trị xã hội.

(8). Sự phong phú về văn hoá: Tôn trọng và làm nổi bật giá trị các di sản, văn hoá lâu đời, truyền thống và những giá trị độc đáo của cộng đồng địa phương.

(9). Sự toàn vẹn của tự nhiên: Duy trì và cải thiện chất lượng của danh lam thắng cảnh ở cả nông thôn và thành thị, tránh suy thoái môi trường.

(10). Đa dạng sinh học:

Hỗ trợ

bảo tồn các vùng nguyên sinh, động vật

hoang dã và môi trường sống, hạn chế tối đa sự xâm hại từ bên ngoài.

(11). Sử dụng hiệu quả tài nguyên: Hạn chế sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm và không thể tái tạo trong quá trình vận hành và phát triển các cơ sở và loại hình dịch vụ du lịch.

(12). Sự thuần khiết của môi trường: Giảm thiểu ô nhiễm không khí, đất, nước và rác thải từ du khách và các doanh nghiệp du lịch.

1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững‌

1.4.1. Kinh nghiệm thế giới‌

Một số quốc gia trên thế giới đã thu được nhiều thành quả tốt trong việc phát triển ngành du lịch, một phần của chính sách phát triển bền vững tại những nơi là di tích lịch sử, trung tâm văn hoá của quốc gia. Đó là:

1.4.1.1. Thành phố Kyoto ­ Nhật Bản‌

Kyoto trước kia là thủ đô của Nhật Bản, nay là một thành phố của tỉnh Kyoto với số dân hơn 1,5 triệu người, 11 khu hành chính và diện tích là 827,9 km2.

Vào thế kỷ thứ 8, khi giới tăng lữ phật giáo hay can thiệp vào triều chính, Nhật Hoàng đã dời đô, để tách khỏi sự ảnh hưởng của Phật giáo. Thành phố mới Heiankyo (Bình An Kinh) trở thành thủ đô của Nhật Bản vào năm 794, sau đó được đổi tên thành Kyoto. Kyoto đã là kinh đô của Nhật Bản cho tới khi được dời tới Edo vào năm 1868 dưới thời Minh Trị Duy Tân. Sau này Edo được đổi tên thành Tokyo (Đông Kinh) thì Kyoto được gọi là Tây Kinh. Do không bị chiến tranh tàn phá, Kyoto là thành phố lớn nhất của Nhật Bản vẫn còn các di tích văn hoá lịch sử, lối kiến trúc với những căn nhà cổ xưa.

Kyoto là một thành phố lớn, là trung tâm văn hoá, kinh tế, thể thao, khoa học công nghệ và là địa điểm du lịch với nhiều di sản văn hoá đựoc UNESCO xếp hạng. Tuy nhiên, quá trình hiện đại hoá nước Nhật, quy hoạch phát triển Kyoto đang bị phá vỡ một số cảnh quan, di tích. Phát triển bền vững đã được chính quyền thành phố thực hiện thông qua các chính sách và mục tiêu sau:

(1). Tu bổ và bảo tồn các di tích lịch sử văn hoá

Mặc dù Nhật Bản bị chiến tranh, động đất tàn phá trong suốt 11 thế kỷ qua nhưng Kyoto vẫn không bị bom đạn chiến tranh tàn phá. Với 2000 ngôi đền đạo

Phật và đền Shinto, cung điện, vườn thượng uyển, các công trình kiến trúc khác còn nguyên vẹn. Kyoto được đánh giá là một thành phố được bảo tồn tốt nhất Nhật Bản.

Hoạt động bảo tồn di tích văn hoá bị hư hại, đang được chính quyền thành phố rất quan tâm. Cùng với các tổ chức tư nhân tham gia, các nhà hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn đã đưa hàng chục các công trình bị hư hại đến trung tâm bảo tồn Minh Trị thôn để phục dựng lại như nguyên trạng. Những công trình được lựa chọn phục dựng lại rất phong phú, đó là kiến trúc cung đình, công sở, thư viện, nhà tù, công trình giao thông, nhà hát, phòng trà, xưởng nấu rượu Sake, thánh đường công giáo. Những người kiến tạo các khu bảo tàng không chỉ khôi phục nguyên các công trình mà còn tái hiện các khu vườn, lối đi, đồ vật môi trường kiến trúc xung quanh đúng với thời Minh Trị.

(2). Tổ chức các lễ hội thu hút khách du lịch

Các lễ hội là một phần quan trọng trong các ngày nghỉ ở Kyoto. Đầu tiên là lễ hội Aoi Matsuri 15­5 đây là một trong ba lễ hội lớn nhất tại Kyoto. Tiếp theo là lễ hội Gion Matsuri, vào 14­7, lễ hội Bon vào 16­8, lễ hội Jidai 22­10 đều là những lễ hội lớn của thành phố để kỷ niệm quá khứ vinh quang với các cuộc diễu binh hơn 2000 người tham gia, trong các bộ trang phục cổ từ thời Heian cho tới thời Minh Trị. Cùng với các ngày lễ hội, những bữa tiệc, trà, những buổi liên hoan với

nhiều món ăn truyền thống với cách chế biến phong phú, lễ hội đấu vật, võ thuật

Sumo, diễn kịch No đã thu hút hàng triệu khách trong và ngoài nước tới Kyoto vào những ngày lễ trọng đại này. Các trang Website quảng cáo du lịch được phổ biến

rộng khắp trên các phương tiện thông tin đại chúng, bằng nhiều thứ nhau, quảng cáo du lịch là một hoạt động có tính chuyên nghiệp.

(3). Phát triển hệ thống giao thông

tiếng khác

Hệ thống giao thông của Kyoto rất hiện đại bao gồm tàu điện ngầm, xe buýt

kết nối đường cao tốc trung tâm thành phố với các đường cao tốc địa phương.

Khách du lịch có thể tham gia giao thông trên các tuyến xe buýt công cộng, xe buýt du lịch hoặc taxi. Mạng lưới xe buýt được trải rộng tới những nơi không có tàu điện ngầm. Tàu cao tốc tại Kyoto có thể phục vụ khách đi từ thành phố này tới các thành phố Nagoya, Tokyo và Osaka, và đến sân bay quốc tế Kensai. Ngoài ra cũng

Xem tất cả 205 trang.

Ngày đăng: 01/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí