Xây Dựng Thang Đo, Mô Hình Nghiên Cứu Và Giả Thuyết Nghiên Cứu‌


phục vụ theo sở thích, theo yêu cầu hay phục vụ tại phòng,... đã khiến cho khách cảm thấy hài lòng. Với nhiều loại món ăn hấp dẫn như: món ăn truyền thống Việt Nam, đặc sản của địa phương, hay như các món ăn được chế biến từ hải sản rất hấp dẫn du khách. Chính nhờ các nguồn nguyên liệu phong phú đảm bảo chất lượng mà việc tiếp đón đoàn khách dù đông tới đâu hay trong bất cứ thời gian nào thì khách sạn cũng đáp ứng đủ. Hơn nữa không chỉ dừng lại ở việc duy trì số lượng và chất lượng món ăn mà khách sạn còn luôn tham khảo ý kiến khách hàng về chất lượng món ăn, đồ uống. Tuy nhiên chất lượng dịch vụ mà nhà hàng cung cấp cho khách hàng mới chỉ dừng lại ở mức thoả mãn sự trông đợi chử chưa thực sự hoàn hảo lắm vẫn còn một số chỉ tiêu chưa làm thoả mãn sự trông đợi của khách hàng, chưa thực sự đem lại hiệu quả cao cho khách sạn. Vấn đề đặt ra đối với các chỉ tiêu đạt yêu cầu là tiếp tục duy trì và phát huy một cách có hiệu quả, còn đối với các chỉ tiêu còn thấp điểm thì khách sạn cần phải có biện pháp khắc phục. Làm tốt được điều này sẽ giúp khách sạn giữ vững vị thế, thương hiệu cũng như khă năng cạnh tranh trên thị trường.

2.5 Phương pháp nghiên cứu‌

2.5.1 Nghiên cứu định tính‌

Nghiên cứu dựa vào các khái niệm, các nghiên cứu trước, xây dựng thang đo nháp. Kế tiếp, tác giả tiến hành phỏng vấn tay đôi với 12 khách hàng dựa trên dàn bài thảo luận (xem phụ lục A) để hoàn thiện thang đo từ đó xây dựng bảng câu hỏi chính thức (xem phụ lục B) nhằm mục đích thu thập thông tin cần thiết và tiến hành khảo sát thu thập thông tin để tiến hành nghiên cứu định lượng. Sau đó, nghiên cứu tiến hành nghiên cứu khảo sát 129 khách hàng nhằm thu thập số liệu phân tích. Thời gian nghiên cứu định tính được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 6 năm 2017.

2.5.2 Nghiên cứu định lượng‌

Sau đó tác giả thu lại 129 bảng câu hỏi khảo sát. Tác giả tiến hành phân tích thông qua các bước như thống kê mô tả, phương pháp kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm xử

lý số liệu thống kê SPSS thế hệ hai mươi. Sau khi kiểm định thang đo, các biến quan sát đạt yêu cầu sẽ được đưa vào phân tích tương quan Pearson’s nhằm phân tích các mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa các biến trước khi đưa vào phân tích hồi quy bội.


Thời gian thực hiện khảo sát từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 6 năm 2017. Sau đó, tiến hành phân tích số liệu thu thập được và viết khóa luận tốt nghiệp.

2.5.3 Mẫu nghiên cứu‌

Nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng kích thước mẫu càng lớn càng tốt (Nguyễn Đình Thọ, 2012). Hair và đồng sự (2006) trích bởi Nguyễn Đình Thọ (2012) khẳng định để phân tích nhân tố khám phá (EFA), kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát. Ngoài ra, theo Tabachnick và Fidell (1991) trích bởi Nguyễn Đình Thọ (2012), để phân tích hồi quy đạt được kết quả tốt nhất, thì kích thước mẫu phải thỏa mãn công thức tính kích thước mẫu: n ≥ 50 + 8 p. Trong đó, n là kích thước mẫu tối thiểu và p là số lượng biến độc lập trong mô hình.

Cụ thể, trong mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất có 5 biến độc lập tương đương 22 biến quan sát có thể được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá. Ta tính được số mẫu tối thiểu cần thiết của nghiên cứu là 22 x 5 = 110. Nếu dựa theo công thức n ≥ 50 + 8 p ta tính được n ≥ 50 + 8 x 5 = 90. Do EFA luôn đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn nhiều so với dùng hồi quy nên ta chọn kích thước mẫu tối thiểu n = 110. Như vậy, số liệu được thu thập đảm bảo thực hiện tốt mô hình nghiên cứu.

2.6 Xây dựng thang đo, mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu‌

2.6.1 Xây dựng thang đo‌

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

hoàn toàn

không đồng ý

không đồng ý

bình thường

đồng ý

hoàn toàn

đồng ý

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 182 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao sự hài lòng của khách du lịch về khách sạn Liberty Central Saigon Riverside - 17

Dựa vào cơ sở lý thuyết, các thang đo tổng hợp từ các bài nghiên cứu trước đã được chứng minh có độ tin cậy và có ý nghĩa thống kê. Các biến quan sát trong bảng hỏi đều sử dụng thang đo Likert 5 mứ c đô ̣để đo lường, cụ thể như sau:


Thang đo Likert này được sử dụng cho các yếu tố sau:

Độ tin cậy (5 biến quan sát)

Khả năng đáp ứng (4 biến quan sát)

Năng lực phục vụ (4 biến quan sát)


Sự đồng cảm (5 biến quan sát)

Phương tiện hữu hình (4 biến quan sát)



Ký hiệu

Biến quan sát


Độ tin cậy (Reliability)

DTC1

Cung cấp dịch vụ như đã cam kết

DTC2

Giải quyết vấn đề của khách hàng một cách

chân thành

DTC3

Cung cấp dịch vụ tốt ngay từ lần đầu tiên

DTC4

Cung cấp dịch vụ đúng thời gian như đã hứa

DTC5

Lưu ý không để xảy ra sai xót

Khả năng đáp ứng

(Responsiveness)

DAPUNG1

Thông báo cho khách hàng biết khi nào dịch vụ

được thực hiện

DAPUNG2

Cung cấp dịch vụ nhanh chóng cho khách hàng

DAPUNG3

Sẵn sàng giúp đỡ khách hàng

DAPUNG4

Sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng


Năng lực phục vụ (Competence)

NLPV1

Các nhân viên tạo sự tin tưởng cho khách hàng

NLPV2

Các nhân viên làm cho khách hàng cảm thấy

thoải mái

NLPV3

Các nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn

NLPV4

Các nhân viên đủ kiến thức để trả lời các câu

hỏi của khách hàng


Sự đồng cảm (Sympathy)

DONGCAM1

Thể hiện sự quan tâm đến từng cá nhân khách

hàng

DONGCAM2

Có các nhân viên thể hiện sự quan tâm đến

từng cá nhân khách hàng

DONGCAM3

Thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm

lớn nhất của khách hàng

DONGCAM4

Có các nhân viên hiểu được nhu cầu đặc biệt

của khách hàng



DONGCAM5

Có giờ làm việc thuận tiện cho khách hàng


Phương tiện hữu hình (Tangibles)

PTHH1

Có trang thiết bị hiện đại

PTHH2

Có cơ sở vật chất trông hấp dẫn

PTHH3

Có nhân viên với bề ngoài gọn gàng và chuyên

nghiệp

PTHH4

Có các phương tiện vật chất trong hoạt động

dịch vụ hấp dẫn

2.6.2 Mô hình nghiên cứu‌

Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu sự hài lòng của khách du lịch


Độ tin cậy

Khả năng đáp ứng

Năng lực phục vụ

H3

Sự hài lòng của

H4

k h á c h d u l ị ch

Sự đồng cảm

H5

Phương tiện hữu hình

(Nguồn: Parasuraman, 1991)

2.6.3 Giả thuyết nghiên cứu‌

Giả thuyết nghiên cứu H1: Độ tin cậy tác động cùng chiều đến sự hài lòng

Giả thuyết nghiên cứu H2: Khả năng đáp ứng tác động cùng chiều đến sự hài lòng Giả thuyết nghiên cứu H3: Năng lực phục vụ tác động cùng chiều đến sự hài lòng Giả thuyết nghiên cứu H4: Sự đồng cảm tác động cùng chiều đến sự hài lòng

Giả thuyết nghiên cứu H5: Phương tiện hữu hình tác động cùng chiều đến sự hài lòng


2.7 Kết quả nghiên cứu‌

2.7.1 Mô tả mẫu nghiên cứu‌

Dữ liệu phân tích dựa vào số liệu thu thập được từ 129 bảng câu hỏi khảo sát hợp lệ. Kết quả nghiên cứu được mô tả cụ thể sau đây:

Bảng 2.24: Thông tin mẫu khảo sát


Thông tin mẫu khảo sát

Tần suất (n)

Phần trăm (%)

1. Giới tính

Nam

67

51.9

Nữ

62

48.1

Tổng

129

100%

2. Độ tuổi

<18 tuổi

39

30.2

18-28 tuổi

33

25.6

29-39 tuổi

20

15.5

>40 tuổi

37

28.7

Tổng

129

100%

3. Trình độ học vấn

THPT

12

9.3

Cao Đẳng

41

31.8

Đại học

44

34.1

Khác

32

24.8

Tổng

129

100%

4. Thu nhập

<500 USD/Tháng

23

17.8

500-1000 USD/Tháng

45

34.9

1000-1500 USD/Tháng

37

28.7

>1500 USD/Tháng

24

18.6

Tổng

129

100%

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, 2017)


Nhóm giớ i tính: Trong tổng số 129 phiếu trả ̀i thì nhóm khách hàng là nam chiếm 51.9% (67 phiếu trả ̀i), nhóm khách hàng là nữ chiếm 48.1% (62 phiếu trả ̀i), kết quả cho thấy số lượng khách hàng nam sẵn sàng tham gia bảng câu hỏi về sự hài lòng để khách sạn cung cấp dịch vụ tốt hơn nhiều hơn khách hàng nữ.

Nhóm tuổi: trong tổng số 129 phiếu trả ̀i thì nhóm tuổi dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ 30.2% (39 phiếu trả ̀i), nhóm tuổi từ 18 tuổi đến 28 tuổi chiếm 25.6% (33 phiếu trả ̀i), nhóm tuổi từ 29 tuổi đến 39 tuổi chiếm 15.5% (20 phiếu trả ̀i), nhóm trên 40 tuổi chiếm 28.7% (37 phiếu trả ̀i). Kết quả cho thấy phần lớn nhóm tuổi từ 18 tuổi đến

trên 40 tuổi (chiếm 69.8%) là nhóm tuổi tự chủ về thu nhập có nhu cầu đi du lịch cao và sử dụng dịch vụ lưu trú nhiều hơn nhóm tuổi dưới 18 nên sự đánh giá về sự hài lòng sẽ phù hợp hơn.

Nhóm trình độ hoc

vấn: trong tổng số 129 phiếu trả ̀i thì nhóm khách hàng có

trình độ THPT chiếm 9.3% (12 phiếu trả ̀i), nhóm khách hàng có trình độ cao đẳng chiếm 31.8% (41 phiếu trả ̀i), nhóm khách hàng có trình độ đại học chiếm 34.1% (44 phiếu trả ̀i) và trình độ học vấn khác là 24.8%. Kết quả cho thấy hầu hết các khách hàng đi du lịch đều có mức trình độ học vấn đa dạng từ THPT, đại học trở lên. Điều này cho thấy trình độ cuả khách du lịch ngày càng cao thì những đòi hỏi về dịch vụ càng cao.

Nhóm thu nhập: trong tổng số 129 phiếu trả ̀i thì nhóm dưới 500 USD/Tháng chiếm 17.8 %, (23 phiếu trả ̀i), nhóm có thu nhập từ 500-1000 USD/Tháng chiếm 34.9% (45 phiếu trả ̀i), nhóm từ 1000-1500 USD/Tháng chiếm 28.7% (37 phiếu trả ̀i), nhóm trên 1500 USD/Tháng chiếm 18.6% (24 phiếu trả ̀i). Kết quả cho thấy

nhóm khách du lịch có thu nhập càng cao đòi hỏi chất lượng dịch vụ càng cao. Do đó, khách sạn cần phải chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách.


2.7.2 Thống kê mô tả biến‌

Bảng 2.25: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu



Biến quan sát


Ký hiệu


Mẫu

Giá trị nhỏ nhất

Giá trị lớn nhất

Trung bình

Độ lệch chuẩn


Độ tin cậy

DTC1

129

1

5

4.11

.834

DTC2

129

1

5

4.28

.840

DTC3

129

1

5

4.15

.743

DTC4

129

1

5

4.13

.904

DTC5

129

1

5

4.04

.836


Sự đáp ứng

DAPUNG1

129

1

5

4.24

.913

DAPUNG2

129

1

5

4.41

.886

DAPUNG3

129

1

5

4.29

.901

DAPUNG4

129

1

5

4.32

.942


Năng lực phục vụ

NLPV1

129

1

5

4.13

.829

NLPV2

129

1

5

4.09

.801

NLPV3

129

1

5

4.24

.852

NLPV4

129

1

5

4.18

.843


Sự đồng cảm

DONGCAM1

129

1

5

4.21

.821

DONGCAM2

129

1

5

4.11

.757

DONGCAM3

129

1

5

4.17

.906

DONGCAM4

129

1

5

4.11

.757

DONGCAM5

129

1

5

4.23

.797


Phương tiện hữu hình

PTHH1

129

2

5

4.12

.783

PTHH2

129

2

5

4.10

.795

PTHH3

129

2

5

4.13

.800

PTHH4

129

2

5

4.15

.788


Sự hài lòng

SHL1

129

1

5

4.27

.827

SHL2

129

1

5

4.42

.872

SHL3

129

1

5

4.18

.795

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, 2017) Theo kết quả thống kê mô tả, hầu hết các biến quan sát có mức độ cảm nhận từ 1 (hoàn toàn không đồng ý) đến 5 (hoàn toàn đồng ý). Điều này chứng tỏ có sự khác

nhau về sự hài lòng của từng nhóm khách hàng khác nhau.


2.7.3 Phân tích hệ số tin cậy‌

Theo Hoàng Troṇ g và Chu Nguyên


Mộng Ngoc


(2008), nhiều nhà nghiên cứ u

đồng ý rằng Cronbach's Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử duṇ g đươc̣ . Cũng có nhà nghiên cứ u cho rằng Cronbach's Alpha từ

0,6 trở lên là có thể sử duṇ g đươc

trong trường hơp

khái niệm đang nghiêu cứ u là mới

hoặc mới đối với người trả ̀i trong bối cảnh nghiên cứ u.

Kết quả chay

Cronbach’s Alpha cho thấy các nhân tố trong thang đo đều đat

đươc

độ tin cậy. Đối với từ ng nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 nếu

bỏ đi bất cứ biến quan sát nào trong nhân tố này thì hệ số Alpha đều giảm, đồng thời hẹ

số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0,3 nên tất cả quan sát đều đươc

Bảng 2.26: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha

giữ laị.



Tên biến


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Sự hài lòng Cronbach’s Alpha=0.834

SHL1

8.60

2.196

.734

.731

SHL2

8.45

2.468

.529

.934

SHL3

8.69

2.091

.850

.618


Độ tin cậy Cronbach’s Alpha=0.941

DTC1

16.61

9.474

.754

.943

DTC2

16.44

8.983

.865

.923

DTC3

16.57

9.450

.884

.922

DTC4

16.59

8.759

.835

.930

DTC5

16.68

8.923

.885

.920

Sự đáp ứng Cronbach’s Alpha=0.967

DAPUNG1

13.02

6.835

.925

.955

DAPUNG2

12.85

6.955

.930

.954

DAPUNG3

12.97

6.937

.913

.958

DAPUNG4

12.94

6.762

.906

.961

Năng lực phục vụ Cronbach’s Alpha=0.964

NLPV1

12.50

5.736

.893

.957

NLPV2

12.54

5.719

.943

.943

NLPV3

12.40

5.678

.878

.961

NLPV4

12.45

5.578

.926

.947

Sự đồng cảm Cronbach’s

Alpha=0.960

DONGCAM1

16.62

9.054

.889

.950

DONGCAM2

16.72

9.426

.886

.951

DONGCAM3

16.66

8.622

.878

.954

DONGCAM4

16.72

9.426

.886

.951

Xem tất cả 182 trang.

Ngày đăng: 17/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí