Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 19


Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo được rằng các ngân hàng có chính sách và quy trình, bao gồm các quy tắc nghiêm ngặt về “nhận biết khách hàng”, nâng cao các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính và bảo vệ ngân hàng không bị lợi dụng, một cách vô tình hay cố ý, vào các hoạt động phạm pháp.

Nguyên tắc 19 – Phương pháp giám sát:

Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng và duy trì sự hiểu biết sâu sắc về hoạt động của từng ngân hàng và tập đoàn ngân hàng, đồng thời cả hệ thống ngân hàng, tập trung vào sự an toàn và tính bền vững, cũng như sự ổn định của toàn hệ thống ngân hàng.

Nguyên tắc 20 – Kỹ thuật giám sát:

Một hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả phải bao gồm cả thanh tra tại chỗ và kiểm soát từ xa và sự liên hệ mật thiết giữa cơ quan quản lý nhà nước với ban điều hành của ngân hàng.

* Nguyên tắc tiên quyết giám sát ngân hàng:

Nguyên tắc 21 – Thông tin giám sát:

Cơ quan quản lý nhà nước phải có các phương tiện thu thập, xem xét và phân tích các báo cáo về an toàn hoạt động và các chỉ số thống kê do các ngân hàng gửi về trên cơ sở đơn lẻ và tổng hợp, đồng thời phải có phương tiện để xác minh tính trung thực của các báo cáo này thông qua hoặc là thanh tra tại chỗ hoặc thuê các chuyên gia độc lập.

* Nguyên tắc về quyền hạn hợp pháp của chuyên gia giám sát:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 161 trang tài liệu này.

Nguyên tắc 22 – Kế toán và công bố công khai:

Cơ quan quản lý nhà nước phải đảm bảo được rằng mỗi ngân hàng phải duy trì việc ghi chép sổ sách đầy đủ và theo đúng các chuẩn mực kế toán được quốc tế công nhận, và công bố công khai thường xuyên các thông tin phản ánh đúng tình trạng tài chính và lợi nhuận của ngân hàng.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 19

*Nguyên tắc về nghiệp vụ ngân hàng đa quốc gia

Nguyên tắc 23– Quyền xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước:


Cơ quan quản lý nhà nước phải có công cụ hỗ trợ họ đưa ra các biện pháp xử lý vi phạm kịp thời. Trong đó bao gồm khả năng thu hồi Giấy phép hoạt động hoặc cảnh báo việc thu hồi Giấy phép hoạt động.

Nguyên tắc 24 – Giám sát hợp nhất:

Một yếu tố nhạy cảm của việc giám sát hệ thống ngân hàng là cơ quan quản lý nhà nước giám sát các tập đoàn ngân hàng trên cơ sở hợp nhất, theo dõi sát sao, và áp dụng tất cả các quy tắc đảm bảo an toàn đối với tất cả các khía cạnh kinh doanh mà tập đoàn thực hiện trên toàn cầu.

Nguyên tắc 25 – Quan hệ giữa cơ quan quản lý nhà nước nước sở tại và nước nguyên xứ:

Việc giám sát hợp nhất xuyên biên giới đòi hỏi sự hợp tác và trao đổi thông tin giữa cơ quan quản lý nhà nước nước sở tại với các cơ quan quản lý có liên quan, chủ yếu là các cơ quan quản lý nhà nước của nước nguyên xứ. Các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng phải yêu cầu các hoạt động tại nước sở tại của ngân hàng nước ngoài được thực hiện theo cùng một tiêu chuẩn như đối với các tổ chức trong nước.


PHỤ LỤC 7

CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬN DẠNG RỦI RO TÍN DỤNG


– Sử dụng bảng liệt kê (Checklist) trong nhận dạng RRTD:

Thông thường, bảng liệt kê hình thành từ một bảng câu hỏi được thiết kế nhằm thu thập thông tin về nhận dạng rủi ro. Trong thực tế ngân hàng có thể sử dụng một bảng kê có sẵn hoặc do các chuyên gia tư vấn cung cấp.

– Phân tích các báo cáo tài chính (The Financial Statement Menthod):

Phương pháp này được đề xuất bởi A.H Criddle năm 1962, thông qua phân tích các yếu tố của hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp kết hợp với rủi ro trong kinh doanh được nhận dạng, phục vụ cho quản lý CLTD trong kinh doanh. Bằng cách phân tích bảng cân đối tài khoản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các tài liệu phụ trợ, các nhà quản lý có thể xác định mọi đối tượng rủi ro của tổ chức về tài sản, pháp lý, nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo này với các dự báo về tài chính và dự toán ngân sách, ta cũng có thể phát hiện các rủi ro trong tương lai. Lý do là vì các hoạt động của tổ chức cuối cùng cũng liên quan đến tiền hay tài sản.

– Phương pháp lưu đồ (The Flow – Chart Method):

Các nhà quản lý có thể xây dựng hàng loạt các lưu đồ căn cứ vào quy trình nghiệp vụ, trên cơ sở đó, nhận dạng các rủi ro trong kinh doanh có thể phát sinh. Các lưu đồ khởi nguồn từ đầu vào của mỗi hoạt động, mỗi nghiệp vụ và kết thúc ở đầu ra. Bằng cách này, nhà quản lý có thể gắn công việc của mình với từng quy trình nghiệp vụ cụ thể.

– Phương pháp thanh tra hiện trường (On – side Inspections):

Đây là phương pháp trực quan rất quan trọng đối với nhà quản lý CLTD, việc thanh tra thực tế các hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp nhà quản lý CLTD có cái nhìn xác thực nhất về rủi ro trong kinh doanh và kết cấu của nó. Các quan sát về các bộ phận và hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý bổ sung các kiến thức chuyên môn cần thiết giúp ích cho quản lý các khoản vay tại doanh nghiệp.


– Làm việc với các bộ phận khác trong ngân hàng (Interactions with Other Departments):

Một cách thức hữu ích mà các nhà quản lý CLTD ít khi chịu bỏ qua trong nhận dạng rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng là thông qua giao tiếp với các bộ phận khác trong ngân hàng. Các giao tiếp có thể bao gồm việc mở rộng và thăm viếng các cán bộ và nhân viên quản lý ở các bộ phận khác nhằm có được các thông tin đầy đủ về rủi ro trong kinh doanh của đơn vị hay thông qua các báo cáo miệng hoặc bằng văn bản của các bộ phận do họ tự đề xướng nhằm thu được các thông tin đa chiều cần thiết. Bởi lẽ các bộ phận khác cũng thường xuyên tạo ra hoặc nhận thức được các rủi ro trong kinh doanh mà chính bản thân nhà quản lý lại bỏ sót.


PHỤ LỤC 8

QUY TRÌNH CHO VAY TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH CẤP 1 TRONG TOÀN HỆ THỐNG NHNO&PTNT VIỆT NAM


Bước 1: ướng dẫn thủ tục vay vốn và tiếp nhận hồ sơ

Tại chi nhánh và phòng giao dịch, khi khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ được tiếp nhận và hướng dẫn về thủ tục, điều kiện và các loại giấy tờ, hồ sơ cần thiết. Việc này được thực hiện bởi cán bộ phòng tín dụng.

Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ vay vốn từ khách hàng. CBTD sẽ lập báo cáo thẩm định về tư cách và khả năng tài chính của khách hàng bao gồm: việc kiểm tra hồ sơ pháp lý (chứng minh nhân dân, hộ khẩu, giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế,…), kiểm tra lịch sử vay – trả nợ của khách hàng để đánh giá uy tín của khách hàng, đồng thời kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng thông qua các số liệu tài chính do khách hàng cung cấp (những thông tin này sẽ được phân tích và tính toán thành các nhóm chỉ tiêu như: Khả năng tạo ra lợi nhuận, Khả năng khai thác và sử dụng tài sản, Cơ cấu nguồn vốn tài trợ và cuối cùng là khả năng thanh toán của khách hàng) để từ đó đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của khách hàng, đồng thời tiến hành phân tích phương án vay vốn trên các mặt: phương án sản xuất kinh doanh có phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đăng ký không? tính khả thi và hiệu quả dự kiến của phương án trên, nguồn trả nợ cho phương án vay đó có phù hợp và đảm bảo không? Việc thẩm định phương án vay vốn để đạt được hiệu quả cao đòi hỏi CBTD phải có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng và có kiến thức nhất định trong nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau để có được những nhận định chính xác về tính khả thi cũng như hiệu quả của mỗi phương án. Ngoài ra CBTD còn phải cập nhật những thông tin về khách hàng vào chương trình chấm điểm tín dụng nội bộ để đảm bảo tính khách quan trong việc xem x t tư cách khách hàng. CBTD thẩm định đánh giá tình hình TSĐB.

Bước 3: Quyết định cho vay và thông báo cho khách hàng


Sau khi hoàn thành báo cáo thẩm định khách hàng, CBTD sẽ tiến hành trình lãnh đạo phòng tín dụng phụ trách kinh doanh, lãnh đạo phòng tín dụng kiểm soát ký báo cáo thẩm định và trình Phó giám đốc phụ trách tín dụng xem xét phê duyệt cho vay.

Nếu khoản cấp tín dụng đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hợp tác xã trên 500 triệu và khách hàng là doanh nghiệp thì CBTD sẽ lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo phòng tín dụng phụ trách kinh doanh kiểm soát hồ sơ và chuyển hồ sơ sang bộ phận thẩm định, Bộ phận thẩm định tiếp nhận hồ sơ và tái thẩm định lại khoản vay trình lãnh đạo phụ trách bộ phận thẩm định kiểm soát hồ sơ trình giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách tín dụng theo quy định về mức phán quyết thời gian tối đa 5 ngày làm việc đối với khoản vay ngắn hạn và 15 ngày đối với khoản vay trung, dài hạn phải thông báo kết quả cho khách hàng biết.

Bước 4: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo

Căn cứ vào kết quả phê duyệt cho vay của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách bộ phận thẩm định chuyển giao toàn bộ hồ sơ cho CBTD để tiến hành lập Hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay.

Bước 5: Nhận và quản lý tài sản đảm bảo

Khi khách hàng đã hoàn tất thủ tục pháp lý về tải sản đảm bảo nợ vay, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thủ tục nhận và quản lý tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định.

Bước 6: Lập giấy nhận nợ và giải ngân

Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền vay, căn cứ nhu cầu thực tế của khách hàng và nội dung phê duyệt Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách tín dụng đã được thực hiện hoàn tất, CBTD tiến hành lập giấy nhận nợ, chuyển cho khách hàng và bên có liên quan ký, sau đó trình Phó giám đốc phụ trách ký và tiến hành giải ngân cho khách hàng.

Bước 7: Lưu trữ hồ sơ

Việc lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính) và các hồ sơ khác có liên quan sẽ được CBTD thực hiện theo quy định.

Bước 8: Kiểm tra, theo dõi khoản vay – thu nợ gốc và lãi vay


Sau khi đã giải ngân cho khách hàng, CBTD sẽ thường xuyên theo dõi tình hình trả nợ, kỳ hạn nợ của khách hàng thông qua hệ thống IPCAS hoặc bảng kê các khoản nợ gốc, lãi vay đến hạn phát sinh. CBTD hàng tháng có trách nhiệm in giấy báo nợ gốc và lãi tiền vay đến hạn, tiến hành gửi thông báo, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng trả nợ và thông báo chuyển nợ quá hạn, đề xuất ý kiến xử lý khi nhận thấy khách hàng có dấu hiệu bất ổn trong thanh toán hoặc có những thay đổi làm ảnh hưởng đến khoản vay. CBTD phải kiểm tra thường xuyên việc sử dụng vốn vay và tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, thu nhập, công nợ của khách hàng sau khi giải ngân để đảm bảo các khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Khi kiểm tra, CBTD phải lập biên bản kiểm tra. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích hoặc tình hình hoạt động ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng thì cán bộ báo cáo đề xuất hướng xử lý trình lãnh đạo phòng tín dụng phụ trách kinh doanh và phó giám đốc phụ trách tín dụng ra thông báo yêu cầu thông báo thu hồi nợ trước hạn.

Bước 9: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ

Khi có nhu cầu cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ), khách hàng phải gửi Giấy đề nghị cho ngân hàng theo thời gian đã quy định trong hợp đồng tín dụng. Căn cứ giấy đề nghị này, CBTD sẽ tiến hành thẩm định khảo sát, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của khách hàng, sau đó lập báo cáo thẩm định khách hàng, trong đó phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ và nêu rõ lý do gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và ý kiến đề xuất đồng ý hoặc không đồng ý trình lãnh đạo phòng tín dụng phụ trách kinh doanh và Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách Tín dụng xét duyệt (trình tự hồ sơ gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ giống như bước quyết định cho vay và thông báo kết quả cho khách hàng).

Trường hợp đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, trong Biên bản họp phải nêu rõ: thời hạn gia hạn, lãi suất gia hạn, phương thức thanh toán trong thời gian gia hạn/thay đổi kỳ hạn/số tiền trả mỗi kỳ hạn. Sau khi nhận được phê duyệt đồng ý, CBTD tiến hành cập nhật, điều chỉnh thông tin thay đổi trên hệ thống IPCAS và lập Phụ lục hợp đồng tín dụng sửa đổi, bổ sung.


Bước 10: Chuyển nợ quá hạn

Trong các trường hợp, đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả đủ nợ đến hạn và không được đồng ý gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn trả nợ; hoặc có quyết định thu hồi nợ trước hạn nhưng trong vòng 10 ngày mà khách hàng vẫn không thanh toán đủ nợ vay thì cán bộ soạn thông báo chuyển nợ quá hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (chỉ sau 1 ngày mà khách hàng không thanh toán khoản nợ đến hạn thì hệ thống IPCAS sẽ tự động chuyển sang nợ quá hạn)

Bước 11: Khởi kiện thu hồi nợ xấu

Căn cứ vào hồ sơ khách hàng nợ quá hạn CBTD thực hiện thu hồi nợ theo đúng quy định chức năng, nhiệm vụ. CBTD sẽ dùng một số biện pháp xử lý nợ như: Đốc nợ bằng hình thức gặp gỡ trực tiếp có biên bản làm việc hoặc ra văn bản thông báo đôn đốc trả nợ quá hạn (là việc áp dụng các biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ mà chưa phải áp dụng biện pháp khởi kiện); Khởi kiện (là biện pháp thu hồi nợ bằng việc tham gia tố tụng bắt đầu từ giai đoạn khởi kiện cho đến khi hoàn tất việc thi hành án để thu hồi nợ); Xử lý tài sản đảm bảo và một số biện pháp khác như: Bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ,…

Bước 12: Miễn, giảm lãi

Khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả lãi vay và có đề nghị nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm lãi vay, cán bộ quan hệ khách hàng sẽ tiếp nhận hồ sơ (bao gồm: Kế hoạch trả nợ và cam kết trả nợ; Tài liệu chứng minh nguyên nhân, những mức độ tổn thất về tài sản; khó khăn về tài chính; Báo cáo tài chính 2 năm liền kề và đến thời điểm gần nhất).

Sau đó, CBTD sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, các thông tin, số liệu được cung cấp và đối chiếu với thực tế, lập báo cáo thẩm định miễn, giảm lãi kèm hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ký. Trong báo cáo phải nêu rõ: quá trình cho vay, thu nợ và các biện pháp đang áp dụng; mức độ tổn thất tài sản và khó khăn tài chính của khách hàng; và đề xuất mức miễn, giảm lãi.

Sau khi cấp có thẩm quyền xem xét hồ sơ vay và có ý kiến đề nghị mức miễn, giảm lãi, CBTD sẽ trình lên lãnh đạo phòng tín dụng phụ trách kinh doanh, Giám đốc


hoặc phó giám đốc phụ trách tín dụng phê duyệt và trình Hội đồng miễn, giảm lãi (Thành phần hội đồng miễn, giảm lãi gồm: Giám đốc, phó giám đốc phụ trách tín dụng, trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng kế hoạch tổng hợp, trưởng phòng kế toán, trưởng phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ).

Sau khi được hội đồng miễn, giảm lãi thông qua chấp thuận miễn, giảm lãi vay, CBTD thực hiện việc miễn, giảm lãi vay trên Hệ thống IPCAS.

Bước 13: Thanh lý –Tất toán khoản vay

Hồ sơ vay sẽ được thanh lý khi khách hàng thanh toán đầy đủ vốn vay, lãi vay và các chi phí khác có liên quan. CBTD thu hồi vốn, lãi, phí,… lần cuối trên tài khoản tiền vay của khách hàng. Cũng như các khoản phải thu trên tài khoản vay này để xác định xử lý, tất toán khoản vay.

Sau khi nhận được đề nghị giải chấp, CBTD sẽ tiến hành làm thủ tục xuất kho và giải chấp tài sản thế chấp. CBTD sẽ kiểm tra lại quá trình thanh toán của khách hàng trên tất cả số dư (vốn, lãi, phí, phạt,…).

Xem tất cả 161 trang.

Ngày đăng: 22/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí