BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn :Th.s Ngô Khánh Huyền Sinh viên thực hiện :Nguyễn Huyền Trang Mã sinh viên :A16842
Chuyên ngành :Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập tại khoa Quản lý – ngành Tài chính Ngân hàng trường Đại học Thăng Long, được sự giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo và bạn bè, em đã hoàn thành luận văn cử nhân kinh tế với đề tài:
“ Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”
Để hoàn thành luận văn này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô khoa Quản lý đã dạy dỗ truyền đạt những kiến thức vô cùng quý báu cho em trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.s Ngô Khánh Huyền trong suốt thời gian vừa qua đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ để em có thể hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó em xin gửi lời cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Đan Phượng, các cô chú, anh chị phòng Kế toán Ngân quỹ đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực tập tại Ngân hàng.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành bài khóa luận dựa trên những kiến thức được học tại trường, cũng như những kiến thức thực tế trong thời gian đi thực tập nhưng do thời gian thực tập ngắn, hiểu biết và khả năng có hạn nên bài khóa luận của em không thể tránh những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú, anh chị trong ngân hàng để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Huyền Trang
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
1.1. Tổng quan về thẻ và dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại 1
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng 1
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ 3
1.1.3. Dịch vụ thẻ 6
1.1.4. Vai trò và lợi ích của dịch vụ thẻ ngân hàng 12
1.2. Chất lượng dịch vụ thẻ và các tiêu chí đánh giá 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ thẻ 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ 16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ thẻ 18
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 22
2.1. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 22
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 22
2.1.2. Sự ra đời và phát triển của dịch vụ thẻ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam 24
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2011 – 2013 26
2.2.1. Sự đa dạng của sản phẩm thẻ và các tiện ích thẻ 26
2.2.2. Mức độ nhanh chóng và thuận tiện trong việc thực hiện nghiệp vụ thanh toán và phát hành thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam 38
2.2.3. Mức độ an toàn trong phát hành và thanh toán thẻ 44
2.2.4. Giá cả dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 45
2.2.5. Hệ thống kênh thanh toán 47
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 48
2.3.1. Những kết quả đạt được 48
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 57
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại và tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 57
3.1.1. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ..
...........................................................................................................................57
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 59
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 59
3.2.1. Giải pháp về phát triển và ứng dụng công nghệ 60
3.2.2. Giải pháp về sản phẩm 61
3.2.3. Giải pháp cho hoạt động chăm sóc khách hàng 64
3.2.4. Giải pháp mở rộng hệ thống ĐVCNT và mạng lưới ATM 64
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực 65
3.2.6. Giải pháp phòng ngừa và xử lý rủi ro trong lĩnh vực thẻ 66
3.3. Một số kiến nghị 67
3.3.1. Kiến nghị với chính phủ 67
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 68
3.3.3. Kiến nghị với Hội thẻ Ngân hàng Việt Nam 69
3.3.4. Kiến nghị với chủ thẻ 69
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ATM (Automated Teller Machine) Máy rút tiền tự động
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CMND Chứng minh nhân dân
CNTT Công nghệ thông tin
ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ
EDC (Electronic Data Capture) Thiết bị cà thẻ và đọc thẻ điện tử
IPCAS (Intra Payment and Customer Accounting System)
Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng.
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT/Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHPHT Ngân hàng phát hành thẻ
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTTT Ngân hàng thanh toán thẻ PIN (Personal Indentificate Number) Mật mã cá nhân
POS (Point Of Sale) Điểm chấp nhận thẻ
TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế
VNĐ Việt Nam đồng
GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ
Giải thích | |
Atransfer | Là dịch vụ chuyển khoản bằng SMS |
ApayBill | Là dịch vụ cho phép chủ tài khoản Agribank thanh toán hóa đơn cước điện thoại trả sau. |
EDC | Là thiết bị điện tử dùng để cấp phép và xử lý trực tuyến các giao dịch thẻ tại ĐVCNT. |
Hạn mức tín dụng | Giá trị tối đa một giao dịch thanh toán thẻ không cần xử lý cấp phép tùy theo từng loại hình giao dịch được NHPHT quy định. |
Hóa đơn thanh toán | Chứng từ xác nhận giao dịch thẻ được thực hiện. |
IPCAS | Là hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng của Agribank. |
PIN | Mã số do NHPHT ấn định cho mỗi chủ thẻ hoặc do chủ thẻ tự lựa chọn sử dụng và bảo quản. PIN được sử dụng một số loại hình giao dịch thẻ tại ATM. |
POS | Điểm chấp nhận thanh toán thẻ |
Thẻ | Phương tiện do NHPHT phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận. |
Sao kê | Bảng kê chi tiết các khoản chi tiêu, hoàn trả, trả nợ của chủ thẻ, lãi và phí phát sinh trong một khoảng thời gian cố định do ngân hàng quy định. |
SMS Banking | Là dịch vụ vấn tin SMS giúp khách hàng dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình mọi lúc, mọi nơi thông qua điện thoại di động. |
Vntopup | Là dịch vụ mà Agribank cung cấp cho khách hàng những tiện ích như: nạp tiền điện thoại di động trả trước, nạp tiền ví điện tử Vnmart, dịch vụ mua thẻ Game, dịch vụ đại lý bán thẻ điện thoại. |
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 2
- Chất Lượng Dịch Vụ Thẻ Và Các Tiêu Chí Đánh Giá
- So Sánh Hạng Thẻ Chuẩn Và Hạng Thẻ Vàng Của Thẻ Ghi Nợ Nội Địa Success
Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ 8
Sơ đồ 1.2. Quy trình rút tiền mặt qua máy ATM 9
Sơ đồ 1.3. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ quốc tế qua ĐVCNT 10
Sơ đồ 2.1. Quy trình phát hành thẻ 38
Sơ đồ 2.2. Quy trình thanh toán thẻ tại máy ATM 39
Sơ đồ 2.3. Quy trình thanh toán thẻ tại ĐVCNT 40
Biểu đồ 2.1. Số lượng thẻ phát hành lũy kế qua các năm 2008 – 2013 26
Biểu đồ 2.2. Tình hình triển khai máy ATM qua các năm 48
Biểu đồ 2.3. Doanh số thanh toán thẻ ghi nợ nội địa Success 50
Biểu đồ 2.4. Tỷ trọng cơ cấu Doanh thu phí dịch vụ theo nhóm dịch vụ năm 2012, 2013 50
Bảng 2.1. So sánh hạng thẻ Chuẩn và hạng thẻ Vàng của thẻ ghi nợ nội địa Success .28
Bảng 2.2. So sánh hạng thẻ Chuẩn và hạng thẻ Vàng của thẻ ghi nợ quốc tế Agribank Visa/MasterCard 32
Bảng 2.3. Hạn mức tín dụng của thẻ tín dụng quốc tế Agribank 34
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của Agribank 41
Bảng 2.6. Bảng tổng kết số đơn khiếu nại của Agribank 43
Bảng 2.5. Số thiết bị chấp nhận thẻ qua các năm 47
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam luôn đẩy mạnh các mối quan hệ hợp tác kinh tế với các quốc gia trên thế giới. Trong hoàn cảnh mới, để bắt kịp với xu thế thị trường, sẵn sàng hội nhập với nền kinh tế tài chính và khu vực trên thế giới, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã có nhiều bước chuyển mình mạnh mẽ với các hướng chiến lược kinh doanh tới khách hàng. Trên định hướng đó, các dịch vụ ngân hàng cũng ngày càng phát triển về mọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong phú của nền kinh tế - xã hội như các nghiệp vụ ngân hàng đối nội và đối ngoại từ nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán điện tử đến việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ như mở tài khoản và nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư, dịch vụ tư vấn khách hàng,.. Ngoài những dịch vụ truyền thống, các ngân hàng thương mại nước ta không ngừng mở rộng các dịch vụ khác mang tính hiện đại trong đó có dịch vụ thẻ, một dịch vụ đang được coi là cơ hội mới cho các ngân hàng với số lượng khách hàng tiềm năng rất lớn.
Dịch vụ thẻ có ưu thế về nhiều mặt trong việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng vì tính tiện dụng, an toàn, được sử dụng rộng rãi trên thế giới, đặc biệt ở những nước có nền kinh tế phát triển. Mỗi ngân hàng lại có một chiến lược riêng để chiếm lĩnh thị trường và phát triển dịch vụ thẻ của mình. Sự cạnh tranh phát triển dịch vụ thẻ của các ngân hàng hiện nay đã khiến cho nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng được đáp ứng và thị trường dịch vụ thẻ cũng trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Do đó, vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ có vai trò rất quan trọng và cần thiết.
Tuy thẻ thanh toán được đưa vào giao dịch tại Việt Nam từ đầu những năm 90 nhưng mãi đến năm 2003 ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) mới đưa dịch vụ thẻ thanh toán vào hoạt động kinh doanh của mình. Và trong suốt thời gian đó đến nay, mặc dù đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tích đáng ghi nhận, song ngân hàng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập và hạn chế trong việc kinh doanh loại hình dịch vụ này. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp cụ thể để hoàn thiện dịch vụ thẻ thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài:“Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” được lựa chọn để nghiên cứu trong khóa luận.
1. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện nhằm khái quát một số vấn đề lý luận chung về thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ ngân hàng, phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2011 -
2013,từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghịnhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:Chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2013.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sởkết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết khóa luận: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp các số liệu đã thu thập được để đánh giá chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1:Lý luận chung về thẻ và chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phần 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẺ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ và dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của thẻ ngân hàng
Thẻ Ngân hàng được hình thành đầu tiên tại Mỹ, xuất phát từ thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ dựa trên uy tín của khách hàng đối với các tiệm này. Năm 1914, tổ chức chuyển tiền của Mỹ Western Union lần đầu tiên cung cấp cho khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả chậm. Sau đó, các tổ chức khác dần nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên của Western Union và chỉ vài năm sau rất nhiều các đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của mình theo phương thức của Western Union.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, Charg-it là một hệ thống mua bán chịu do John Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ khách hàng đã sử dụng Charg-it.
Năm 1949, ông Frank McNamara - một doanh nhân người Mỹ sau khi dùng bữa tối tại một nhà hàng, ông phát hiện ra mình không mang theo tiền mặt và chi phiếu, ông đã phải gọi điện cho vợ nhanh chóng mang tiền đến thanh toán. Tình trạng khó xử này đã khiến ông nảy ra ý tưởng về một phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt, có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi. Năm 1950, chiếc thẻ nhựa đầu tiên ra đời có tên là “Diners Club”. Những người sở hữu thẻ này có thể ghi nợ khi ăn tại 27 nhà hàng tại thành phố New York và phải chịu một khoản lệ phí hàng năm là 5 USD. Tổ chức này đã bắt đầu phát triển ra nước ngoài năm 1952.
Tới năm 1960, Bank of America cho ra đời sản phẩm thẻ đầu tiên của mình là BankAmericard. Thẻ BankAmericard phát triển rộng khắp vào những năm tiếp theo và đạt được rất nhiều thành công. Những thành công BankAmericard đã thúc đẩy các nhà phát hành thẻ khách trên khắp nước Mỹ bắt đầu tìm kiếm phương thức cạnh tranh với loại thẻ này. Năm 1966, Ngân hàng Bank of America chính thức trao quyền phát hành thẻ BankAmericard của mình cho các Ngân hàng khác, thẻ chính thức bắt đầu giai đoạn phát triển. Thẻ tín dụng lúc này không chỉ dành cho những đối tượng nhà giàu mà dần trở thành phương tiện thanh toán thông dụng. Cùng với đó là 14 Ngân hàng hàng đầu phía Đông nước Mỹ liên kết với nhanh thành tổ chức ICA (Interbank Card Association) – một tổ chức mới với chức năng là đầu mối trao đổi các thông tin về
1
giao dịch thẻ. Năm 1967, 4 Ngân hàng Bang California đổi tên từ California BankCard Association thành Western State BankCard Association (WSBA). WSBA mở rộng mạng lưới thành viên với các tổ chức tài chính khách ở phía Tây nước Mỹ. Sản phẩm thẻ của tổ chức WSBA là Master Charge. Tổ chức WSBA cũng cấp giấy phép cho tổ chức Interbank sử dụng tên và thương hiệu của Master Charge. Vào năm 1977, thẻ của Ngân hàng Bank of Americard mới thực sự được chấp nhận trên toàn cầu thay về tên BankAmericard tên thẻ Visa ra đời. Năm 1979, Master Charge đổi tên thànhMasterCard và trở thành tổ chức thẻ đứng thứ 2 sau Visa.
Đến nay cùng với sự phát triển của hai tổ chức thẻ quốc tế Visa và MasterCard còn có hàng loạt các tổ chức thẻ khác mang tính quốc tế và khu vực ra đời như: JCB Card, American Express Card, Air Plus,…
Với sự phát triển của thẻ thanh toán, các hiệp hội đang cạnh tranh nhau quyết liệt nhằm giành phần lớn thị trường cho mình. Sự cạnh tranh này tạo điều kiện cho thẻ thanh toán có cơ hội phát triển nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990 khi VietcomBank kí hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE. Đây là bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt Nam.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho thấy, thẻ ngân hàng là một phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng đồng thời đã và đang phản ánh đầy đủ những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và văn minh xã hội. Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng được hoàn thiện. Cùng với mạng lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán, cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ Đô la Mỹ mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ thống thanh toán toàn cầu. Đây là một thành công đáng kể đối với một ngành kinh doanh mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển.
2