Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - 2

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cấu tạo và phân loại thẻ

1.1.2.1. Khái niệm thẻ

Thẻ ngân hàng (sau đây gọi tắt là thẻ) là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Dựa trên sự phát triển của công nghệ, mục đích chấp nhận thẻ ngày nay không còn bó hẹp trong việc rút tiền mặt và thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ để mua hàng hóa dịch vụ mà còn là một tấm thẻ có thể dùng để chuyển khoản, sao kê, vấn tin tài khoản qua điện thoại, Internet, giao dịch mua bán qua Internet, trả phí cước dịch vụ công cộng,.. Sự xuất hiện của những tấm thẻ đa năng, thẻ thông minh,…khiến cho hoạt động thanh toán trở nên hiệu quả hơn và xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phát triển.

1.1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ

Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50 cm. Trên thẻ phải có đủ các thông tin sau:


Mặt trước của thẻ thường gồm Nền thẻ màu thẻ tùy thuộc vào từng 1

Mặt trước của thẻ thường gồm:

- Nền thẻ, màu thẻ tùy thuộc vào từng ngân hàng lựa chọn và tùy thuộc vào hạng thẻ do ngân hàng phát hành quy định.

- Tên logo của ngân hàng phát hành, biểu tượng của chức thẻ.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 65 trang tài liệu này.

- Ngày hiệu lực của thẻ, số thẻ và họ tên chủ thẻ được in nổi trên thẻ. Ngoài ra, một số loại thẻ còn in thêm một số yếu tố bảo mật khác.

Mặt sau của thẻ thường gồm:


3



- Dải băng từ chứa các thông tin đã được mã hoá theo một chuẩn thống nhất như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên ngân hàng phát hành, tên chủ thẻ, PIN và các yếu tố kiểm tra an toàn khác.

- Dải băng lưu trữ chữ ký mẫu của chủ thẻ để đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra khi thẻ được sử dụng.

1.1.2.3. Phân loại thẻ

Từ khi hình thức thanh toán bằng thẻ xuất hiện, người ta đã cho ra đời rất nhiều loại thẻ. Tuy nhiên, xem xét từ các góc độ khác nhau thì có thể phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi sử dụng, theo hạn mức tín dụng, theo chủ thể phát hành. Mặc dù phân chia thành nhiều loại khác nhau, song các sản phẩm chính của thẻ có thể kể đến như sau:

Theo công nghệ sản xuất

- Thẻ khắc chữ nổi (Embossed Card): các thông tin cần thiết được khắc nổi trên bề mặt thẻ. Loại thẻ ngày ban đầu được các ngân hàng thương mại Việt Nam sử dụng khá nhiều nhưng mức độ bảo mật kém, dễ bị đọc thông tin và làm giả.

- Thẻ băng từ (Magnetic Stripe): Thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một băng từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng phổ biến trong vòng hơn 20 năm trở lại đây. Nhưng thẻ có thể bị lợi dụng để lấy cắp tiền do thẻ có một số nhược điểm như thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định không thể áp dụng kỹ thuật mã hóa an toàn, người ta có thể đọc được dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy tính.

- Thẻ thông minh (Smart Card): Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp” điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau. Tuy nhiên, việc sử dụng thẻ này chưa phổ biến như thẻ từ vì giá thành cao, hệ thống máy móc chấp nhận thẻ đắt. Việc phát hành và chấp nhận thẻ thông minh mới chỉ phổ biến ở các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.

Theo tính chất thanh toán của thẻ

- Thẻ tín dụng (Credit Card): Đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng để mua hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân hàng phát hành và thường được quy định một hạn mức tín dụng nhất

4

định trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ phải thanh toán cả gốc và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ hạn giữa hai bên. Lãi suất tùy thuộc vào quy định của mỗi ngân hàng phát hành.

- Thẻ ghi nợ (Debit Card): Đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí những giao dịch sẽ dược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn đó.

- Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ mà khách hàng có thể rút tiền mặt tại các ATM hay tại ngân hàng. Thẻ rút tiền mặt hiện nay chỉ có chức năng rút tiền, do vay đặt ra yêu cầu khách hàng phải ký quỹ tại ngân hàng hoặc phải được ngân hàng cấp hạn mức thấu chi thì mới sử dụng được. Loại hình này hiện phù hợp với các doanh nghiệp có hình thức trả lương thông qua tài khoản của công, nhân viên.

- Thẻ liên kết (Co Branded Card): là loại thẻ được đồng tài trợ bởi một ngân hàng và một doanh nghiệp. Loại thẻ này giúp khách hàng có thể mua sắm sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp mà không phải thanh toán bằng tiền mặt, ngân hàng sẽ trực tiếp trừ vào tài khoản của khách hàng. Loại thẻ liên kết này còn cung cấp cho khách hàng những khoản chiết khấu hấp dẫn khi mua hàng. Ngoài ra gần đây, một số ngân hàng còn cung cấp thẻ liên kết sinh viên – vừa là thẻ tín dụng vừa là thẻ sinh viên.

Theo phạm vi sử dụng

- Thẻ nội địa:Là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như những loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .

- Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được phát hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa... hoặc các công ty điều hành như Amex, JCB, Dinner Club... hoạt động trong một hệ thống nhất, đồng bộ.

Theo hạn mức tín dụng

- Thẻ VIP: là loại thẻ đặc biệt với hạn mức tín dụng vượt trội cùng với các ưu đãi lớn kèm theo. Loại thẻ này được các ngân hàng phát hành nhằm tri ân những khách hàng thân thiết với khách hàng.

5



- Thẻ vàng (Gold Card): Là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.

- Thẻ thường hay thẻ chuẩn (Standard Card):Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất, được hơn 142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo ngân hàng phát hành quy định.

Theo chủ thể phát hành

- Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành cho khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, khách hàng có thể sử dụng thẻ chi trả cho những khoản thanh toán của mình mà không phải đem theo tiền mặt bên người.

- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn…phát hành như Diner’s Club, Amex,…loại thẻ này được sử dụng rộng rãi do tiện ích mà nó đem lại cho khách hàng của mình.

1.1.3. Dịch vụ thẻ

1.1.3.1. Khái niệm

Cho tới nay vẫn còn nhiều tranh luận về khái niệm dịch vụ. Theo Philip Kotler

– cha đẻ của marketing hiện đại định nghĩa dịch vụ như sau: “Dịch vụ là mọi hành động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển giao quyền sở hữu. Việc thực hiện giao dịch có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản phẩm vật chất”.

Trong các loại dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng về chủng loại và phong phú về hình thức, trong đó có dịch vụ thẻ. Dịch vụ thẻ thanh toán là một lĩnh vực kinh doanh mới của ngân hàng, tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất nhưng nó lại đáp ứng được các nhu cầu thanh toán của khách hàng. Có thể hiểu: “Dịch vụ thẻ thanh toán là một quá trình cung ứng phương thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc sử dụng số tiền trong hạn mức tín dụng thỏa thuận giữa ngân hàng và chủ thẻ để chuyển vào tài khoản cho người thụ hưởng”.


6

1.1.3.2. Các đối tượng tham gia dịch vụ thẻ

- Chủ thẻ: là người có tên trên thẻ và được quyền sử dụng thẻ. Chủ thẻ có thể là một cá nhân riêng lẻ, hoặc đại diện cho một công ty hay tổ chức nào đó có nhu cầu sử dụng thẻ thanh toán. Chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình. Một chủ thẻ có thể yêu cầu thêm thẻ phụ cho người thứ hai, có thể sở hữu một hay nhiều thẻ. Chủ thẻ phải trả phí cho ngân hàng phát hành thẻ.

- Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT): là thành viên chính thức của tổ chức thẻ và được phát hành thẻ. Ngân hàng này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ. Đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ.

- Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT): là các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ như một phương tiện thanh toán. Các ĐVCNT có thể là nhà hàng, khách sạn, siêu thị, các trung tâm thương mại, các đại lý bán vé máy bay,…

Điều kiện để trở thành một ĐVCNT, các đơn vị này phải có tiềm lực về tài chính, có năng lực kinh doanh. Số lượng giao dịch hàng hóa, dịch vụ tương đối lớn. Đổi lại khi trở thành một ĐVCNT của ngân hàng, nó sẽ được ngân hàng cung cấp các thiết bị, máy đọc thẻ POS, ngoài ra các nhân viên sẽ được ngân hàng đào tạo, hướng dẫn các nghiệp vụ thanh toán hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ cho khách hàng tại đơn vị.

- Ngân hàng thanh toán thẻ (NHTTT): là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ ủy quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo hợp đồng. Ngân hàng thanh toán thẻ có thể là thành viên chính thức hoặc thành viên liên kết của tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện dịch vụ thanh toán theo thỏa thuận ký kết với tổ chức đó. Ngân hàng thanh toán thẻ ký hợp đồng trực tiếp với ĐVCNT để tiếp nhận và xử lý các giao dịch thẻ, cung cấp dịch vụ hỗ trợ hướng dẫn cho ĐVCNT.

- Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT): là tổ chức đứng ra liên kết với các thành viên, đặt ra các quy định bắt buộc đối với các thành viên phải áp dụng và tuân theo thống nhất thành một hệ thống toàn cầu. Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải gia nhập và ít nhất một tổ chức thẻ quốc tế. Tổ chức thẻ quốc tế được tổ chức dưới 2 hình thức: Hiệp hội và ngân hàng (hay công ty).

Hình thức hiệp hội: do một nhóm ngân hàng liên kết với nhau thành lập ra. Hiệp hội soạn thảo các quy định riêng về cách tổ chức, cấp phép, bù trừ, thanh toán áp dụng cho tất cả các thành viên của hiệp hội, đồng thời tổ chức về vấn đề cạnh tranh trên thị trường và vấn đề pháp lý. Hiệp hội không trực tiếp phát hành thẻ mà giao việc


7



này cho các ngân hàng thành viên thu phí thường niên. Các tổ chức như Visa và Master được tổ chức theo loại này.

Hình thức ngân hàng hay công ty: do một hoặc hai ngân hàng hay công ty đứng ra tổ chức và độc quyền phát hành loại thẻ của họ. Họ trực tiếp phát hành thẻ và đứng ra quản lý chủ thẻ. Việc mở rộng thị trường được thực hiện bằng cách lập ra các chi nhánh hay văn phòng đại diện phát hành thẻ. Do vậy, phạm vi hoạt động thường nhỏ hơn so với hiệp hội, JCB, American Express là điển hình của hình thức tổ chức này.

1.1.3.3. Quy trình nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ

Quy trình phát hành thẻ của ngân hàng thương mại thông thường trải qua 3 bước chính sau:

Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ



Tiếp nhận hồ sơ

Thẩm định hồ sơ và phát hành thẻ

Giao nhận PIN, thẻ


Bước 1: Khách hàng đến ngân hàng đăng ký làm thẻ. Ngân hàng tiếp nhận yêu cầu làm thẻ của khách hàng thông qua bộ hồ sơ có chữ ký của khách hàng và đầy đủ thông tin cá nhân, kèm theo Chứng minh nhân dân (CMND) hoặc kèm mốt số giấy tờ khác (đối với thẻ tín dụng,…).

Bước 2: Trong khoảng thời gian quy định của từng ngân hàng, ngân hàng tiến hành kiểm tra, thẩm định lại thông tin hồ sơ khách hàng cung cấp trong hồ sơ và sau đó ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản hơn vì khách hàng phải có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành thẩm định kiểm tra kỹ lưỡng bộ hồ sơ của khách hàng. Nếu thỏa mãn các điều kiện, ngân hàng tiến hành phân loại khách hàng để xác định hạn mức tiêu dùng cho mỗi chủ thẻ.

Bước 3: Ngân hàng giao thẻ và PIN cho khách hàng kèm theo hướng dẫn sử dụng thẻ. Lấy giấy xác nhận của khách hàng về việc đã nhận đủ thẻ và PIN, yêu cầu chủ thẻ giữ bí mật số PIN (một dãy số chỉ có cá nhân chủ thẻ biết đến để có thể tiến hành các giao dịch). Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nghiệp vụ phát hành thẻ kết thúc.


8

Các giao dịch sử dụng thẻ hiện nay phổ biến thông qua 2 cách thức là qua máy ATM, qua các ĐVCNT.

- Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ qua máy ATM

Tại máy ATM, chủ thẻ có thể thực hiện nhiều giao dịch như rút tiền mặt, in sao kê, kiểm tra tài khoản, chuyển tiền,.. Dưới đây chỉ trình bày quy trình rút tiền mặt qua máy ATM.

Sơ đồ 1.2. Quy trình rút tiền mặt qua máy ATM



Chủ thẻ

(1)


(4)


(5)


(8)


(2)



(3)

Ngân hàng phát hành thẻ

Máy ATM

(6)


(7)




Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào máy ATM và nhập mã PIN Bước 2:Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPHT Bước 3:Nếu hợp lệ, NHPHT thông báo về máy ATM

Bước 4:Máy ATM yêu cầu khách hàng chọn loại hình giao dịch

Bước 5:Chủ thẻ chọn loại hình giao dịch rút tiền mặt và nhập số tiền cần rút

Bước 6:Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng để trừ tiền trong tài khoản

Bước 7:Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM

Bước 8:Máy ATM chi trả tiền cho khách hàng

- Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ qua các ĐVCNT

Sơ đồ dưới đây trình bày quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ trong trường hợp chủ thẻ sử dụng thẻ quốc tế để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ thông qua các ĐVCNT.


9



Sơ đồ 1.3. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ quốc tế qua ĐVCNT


(1)

(4)

Chủ thẻ


(2)

(6)

(3)

(5)

(8)

Đơn vị chấp nhận thẻ

Ngân hàng thanh toán thẻ

(5)

Tổ chức thẻ quốc tế

(7)

(1) (9) (10)



Ngân hàng phát hành thẻ


Bước 1: Chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho ĐVCNT để thực hiện giao dịch.

Bước 2: ĐVCNT đưa thẻ vào máy quét để nhập thông tin, thông tin này được gửi qua mạng thanh toán đến trung tâm xử lý của TCTQT để xác định điều kiện thanh toán của thẻ, đồng thời đây cũng là bước ĐVCNT xin cấp phép.

Bước 3: Khi thẻ được xác nhận có đủ điều kiện thanh toán, TCTQT sẽ cấp

phép.


Bước 4: ĐVCNT trả lại thẻ và cung cấp hàng hóa dịch vụ cho chủ thẻ.

Bước 5: ĐVCNT gửi hóa đơn, chứng từ đến NHTTT để thanh toán. Đồng thời

NHTTT truyền dữ liệu về TCTQT và TCTQT truyền dữ liệu đến NHPHT.

Bước 6: Ngân hàng thanh toán tạm ứng tiền cho ĐVCNT.

Bước 7: TCTQT gửi báo cáo và thu tiền từ NHPHT.

Bước 8: Tổ chức thẻ quốc tế gửi báo cáo và thanh toán cho ngân hàng thanh

toán.


10

Bước 9: Vào một hoặc một vài ngày quy định trong tháng, NHPHT gửi sao kê cho chủ thẻ.

Bước 10: Chủ thẻ thanh toán các khoản đã chi tiêu bằng thẻ theo quy định cho NHPHT để được tiếp tục sử dụng thẻ.

1.1.3.4. Các rủi ro thường gặp phải trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ

- Rủi ro giả mạo: giả mạo có thể phát sinh trong toàn bộ quá trình hoạt động của dịch vụ thẻ, cả trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Rủi ro giả mạo có thể chia tổng quát thành các loại như sau:

+ Đơn xin phát hành thẻ giả mạo: rủi ro này xảy ra khi NHPHT phát hành thẻ cho khách hàng mà không thẩm định kỹ hồ sơ, không phát hiện ra các thông tin giả mạo trong đơn xin phát hành thẻ của khách hàng.

+ Thẻ giả: thẻ do các tổ chức tội phạm làm giả căn cứ vào các thông tin có được từ các giao dịch thẻ hoặc các thông tin của thẻ bị mất cắp. Thẻ giả được dùng để tạo các giao dịch giả gây tổn thất cho khách hàng.

+ Thẻ mất cắp, thất lạc: thẻ bị mất cắp, thất lạc bị người khách sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo với NHPHT để thu hồi thẻ. Thẻ này còn có thể bị các tổ chức tội phạm lợi dụng để tạo ra thẻ giả. Rủi ro này tổn thất cho cả chủ thẻ và NHPHT.

+ Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: thẻ được gửi về địa chỉ không phải của chủ thẻ đích thực, dẫn đến tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng.

+ Sao chép và tạo băng từ giả: các tổ chức tội phạm dùng các thiết bị chuyên dụng thu thập thông tin thẻ trên băng từ của thẻ thật tại các ĐVCNT sau đó mã hóa, in và tạo ra băng từ trên thẻ giả để thực hiện các giao dịch giả.

- Rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng xảy ra khi các chủ thẻ không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi tình trạng này xảy ra với số lượng và quy mô lớn sẽ dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân hàng bị mất vốn và có nguy cơ phá sản.

- Rủi ro kỹ thuật: Rủi ro kỹ thuật là các rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ có sự cố liên quan đến xử lý dữ liệu hoặc kết nối, bảo mật hệ thống cơ sở dữ liệu và an ninh. Rủi ro này gây tổn thất đến toàn bộ các bên liên quan trong giao dịch thẻ do đó rất khó kiểm soát tổn thất.

- Rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức là các rủi ro phát sinh do hành vi gian lận trong lĩnh vực thẻ của các cán bộ thẻ trong ngân hàng. Trong hoạt động tác nghiệp


11



hàng ngày, cán bộ thẻ lợi dụng những hiểu biết của mình, vị trí công tác, những lỗ hổng trong quy trình tác nghiệp để tự mình hoặc cấu kết với người khác tiến hành các hành vi gian lận.

1.1.4. Vai trò và lợi ích của dịch vụ thẻ ngân hàng

1.1.4.1. Đối với ngân hàng

- Vai trò của thẻ đối với công tác tín dụng của NHTM

Với hình thức thẻ tín dụng, ngân hàng có thể thực hiện các khoản cho vay theo hạn mức tín dụng nhất định, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức ấy. Sau đó theo định kỳ, ngân hàng sẽ gửi hóa đơn thanh toán cho chủ thẻ. Nếu chủ thẻ trả đầy đủ ngay thì sẽ không phải trả lãi. Tuy nhiên trên thực tế chủ thẻ chi trả một khoản đủ để duy trì hạn mức. Phần còn lại họ sẵn sàng chịu lãi nếu mức lãi suất tương đối thấp. Như vậy, với hình thức phát hành thẻ tín dụng, ngân hàng đã mở rộng hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay tiêu dùng. Đây là hoạt động tín dụng và đầu tư an toàn, nhanh chóng và hiệu quả do khoản vay này dựa vào uy tín hoặc khả năng tài chính cao của chủ thẻ.

- Vai trò của thẻ đối với hoạt động thanh toán của NHTM

Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt nên thuận tiện cho ngân hàng khi thanh toán qua thẻ, bởi khi đó lượng khách hàng trực tiếp đến ngân hàng giao dịch sẽ giảm, làm giảm bớt lượng công việc của nhân viên ngân hàng. Mặt khác thẻ sẽ là một sản phẩm công nghệ cao nên tạo cho hoạt động thanh toán của ngân hàng có tính chuyên nghiệp cao hơn, hiệu quả hơn, an toàn hơn.

- Vai trò đối với thu nhập của NHTM

Trước hết ngân hàng sẽ có mộ khoản thu nhập rất lớn từ các khoản phí giao dịch. Việc thanh toán bằng thẻ rất nhanh chóng nên trong 1 ngày có thể thực hiện hàng triệu giao dịch. Do đó, tuy phí của mỗi giao dịch không lớn nhưng thông qua hàng triệu giao dịch thanh toán trong 1 ngày, ngân hàng thu được lợi nhuận lớn từ hoạt động thu phí thanh toán thẻ. Bên cạnh đó, riêng với thẻ ghi nợ, khi thanh toán thì khách hàng sử dụng chính số dư trong tài khoản của mình ở ngân hàng, nên ngân hàng không phải bỏ vốn kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải ứng trước cho khách hàng nhưng trong một thời gian ngắn đã thu hồi được số vốn bỏ ra một cách an toàn, thuận tiện.

Đặc biệt, hàng năm ngân hàng còn thu nhập lớn từ khoản phí thường niên do chủ thẻ chi trả cho việc sở hữu thẻ của ngân hàng. Khoản thu lớn nhất của ngân hàng khi tham gia thanh toán thẻ là phần chiết khấu thương mại mà ngân hàng được hưởng do thanh toán hộ các tổ chức phát hành. Một nguồn thu nữa ngoài phí phát hành là phí

12

tra soát, phí cấp lại thẻ,… Khoản thu này không cố định nhưng cũng tạo ra nguồn thu đáng kể cho ngân hàng. Tất cả các khoản thu nhập từ nghiệp vụ thẻ có thể đem đến cho ngân hàng một tỷ suất sinh lời lên đến 20%/ năm tính trên tổng các khoản thu từ dịch vụ. Vì thế mà thị trường thẻ hết sức sôi động và có tính cạnh tranh cao.

- Vai trò của thẻ đối với một số hoạt động khác của NHTM

Dịch vụ thẻ đã góp phần đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Với những tiện ích mà thẻ đem lại cho người sử dụng, thanh toán thẻ đang là phương thức thanh toán phổ biến nhất và rất được ưa chuộng nên làm tăng tính hấp dẫn của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ thẻ càng cao càng thể hiện trình độ kỹ thuật, công nghệ càng hiện đại, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng càng lớn, càng được khách hàng đánh giá cao, thương hiệu của ngân hàng đó càng vững mạnh.

1.1.4.2. Đối với chủ thẻ

Cũng như các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác, người ta sẽ không sử dụng thẻ ngân hàng nếu nó không đem lại những lợi ích nhất định nào đó. Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang đến cho chủ thẻ rất nhiều tiện ích khi sử dụng.

- An toàn

Ngày nay, khi nhu cầu thanh toán của mỗi cá nhân, tổ chức ngày càng tăng, việc mang tiền mặt bên mình gây ra rất nhiều bất tiện và nguy hiểm. Việc sử dụng thẻ đã hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra do việc sử dụng tiền mặt đem lại. Chủ thẻ có thể thanh toán tại bất kỳ nơi nào mà không câng mang theo tiền mặt. Hơn nữa với quy trình và nghiệp vụ thanh toán thẻ do ngân hàng cung cấp, chủ thẻ có thể hoàn toàn yên tâm trước những nguy cơ bị mất, cướp thẻ.

Ngoài ra, thẻ được chế tạo dựa trên kỹ thuật mã hóa từ tính và hiện đại nhất là công nghệ sử dụng các vi mạch điện tử nên khó làm giả, độ an toàn cao hơn nữa khi thẻ còn có chữ ký của chủ thẻ.

- Nhanh chóng, linh hoạt, thuận tiện

Khi chọn sản phẩm thẻ thì mục đích của chủ thẻ là không phải giữ hoặc mang theo một lượng lớn tiền mặt, chủ thẻ có thể chủ động trong việc chi tiêu, việc thanh toán dễ dàng, nhanh chóng. Thẻ có kích thước nhỏ gọn do đó chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo người để sử dụng. Khi thanh toán tại các ĐVCNT, chủ thẻ chỉ cần xuất trình thẻ và ký vào hóa đơn thì coi như việc mua bán đã hoàn tất.

- Được hưởng nhiều dịch vụ đi kèm


13



Hiện nay, các tổ chức thẻ quốc tế đang ngày càng đa dạng hóa các loại hình phục vụ của mình nhằm đem lại độ thỏa dụng cao nhất cho khách hàng. Chẳng hạn như chủ thẻ sẽ được hưởng các dịch vụ bảo hiểm, đặt vé máy bay, thanh toán hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại hoặc các dịch vụ chăm sóc sức khỏe…

1.1.4.3. Đối với các đơn vị chấp nhận thẻ

- Tăng doanh số bán hàng do thu hút được nhiều khách hàng và hầu hết các khách hàng có mức chi tiêu cao.

Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương thức thanh toán hiện đại, nhanh chóng, tiện lợi và khách hàng thấy rõ được tính chuyên nghiệp trong thanh toán của cơ sở kinh doanh, do đó khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên. Mặt khác, những khách hàng thanh toán bằng thẻ, nhất là thẻ tín dụng quốc tế thường là những người có mức chi tiêu cao, một khi thanh toán bằng thẻ họ luôn có sẵn tiền trong tài khoản và dễ dàng chi tiêu theo ý thích.

- Tiết kiệm chi phí, dễ quản lý: với việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ, ĐVCNT có khả năng giảm các khoản chi phí về tiền mặt như kiểm đếm, bảo quản, nộp vào tài khoản ngân hàng… Chỉ với vài thao tác đơn giản là ĐVCNT đã có thể thu được tiền mà không phải trả lại tiền thừa và nạp luôn vào tài khoản ngân hàng. Tiết kiệm được rất nhiều thời gian, do đó giảm được chi phí nhân công cho ĐVCNT.

- An toàn: tránh được rủi ro tiền giả và nguy cơ bị trộm, bị cướp tiền mặt hay séc tại đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Ngoài ra, đối với một số cơ sở, việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ của ngân hàng cũng là một điều kiện để được hưởng các ưu đãi của ngân hàng về tín dụng, dịch vụ thanh toán...

1.1.4.4. Đối với xã hội

Một khi thẻ thanh toán trở nên thông dụng sẽ giảm được áp lực tiền mặt trong xã hội. Giảm được hàng chục tỷ đồng hàng năm phải bỏ ra để in ấn, kiểm tra, bảo quản tiền mặt,… Tránh được rủi ro tiền giả, mất cắp, cướp giật…Các khoản thu nhập của cá nhân đều được thể hiện qua tài khoản ngân hàng, đây có thể là một công cụ để hạn chế tình trạng tham nhũng hiện nay.

Nâng cao mức sống người dân, tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận hàng hóa dịch vụ tốt nhất từ các nhà cung cấp trong và ngoài nước với chi phí thấp hơn.

Các phương tiện thanh toán tăng lên làm hàng hóa dịch vụ lưu thông dễ dàng hơn, kích thích tiêu dùng cá nhân của tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định thúc đẩy


14

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/04/2022